Điều 13 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ Công an ban hành
1. Người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án thì Công an cấp xã phải lập biên bản xử lý hoặc tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xử lý theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật có liên quan.
2. Người chấp hành án vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính thì Công an cấp xã lưu quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu có liên quan (nếu có) vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án để làm cơ sở đánh giá, nhận xét việc chấp hành án; tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết để lưu hồ sơ thi hành án.
3. Trường hợp người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với các cơ quan, tổ chức đó để thực hiện thi hành án và quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;
b) Ngay sau khi người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức đó biết để phối hợp thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và đề nghị nhận xét bằng văn bản việc chấp hành nội quy, quy chế trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc của người chấp hành án theo định kỳ quy định tại
c) Trường hợp người chấp hành án chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà chưa chấp hành xong án phạt thì tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định. Trường hợp hết thời hạn chấp hành án mà chưa chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì thực hiện thủ tục kết thúc thi hành án quy định tại
4. Người chấp hành án phạm tội mới bị khởi tố hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Công an cấp xã phải phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án để thu thập, bổ sung tài liệu vào hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án. Khi có kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người chấp hành án bị kết án phạt tù, tử hình thì tiến hành bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển loại, kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành án theo quy định.
b) Trường hợp người chấp hành án không bị kết án phạt tù, tử hình thì tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định.
5. Người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ thuộc trường hợp buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc trường hợp bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Công an cấp xã phải tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện thủ tục buộc họ đi chấp hành án phạt tù theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Nếu người chấp hành án bỏ trốn thì thực hiện truy nã và tổ chức truy bắt.
Trường hợp người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế cố tình vi phạm nghĩa vụ đã bị xử lý nhưng vẫn cố tình vi phạm thì Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành bản án quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự.
6. Việc kiểm điểm người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ thực hiện như sau:
a) Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức cuộc họp kiểm điểm. Thành phần tham gia gồm có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (chủ trì), đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở, đại diện khu dân cư, đại diện Công an cấp xã, cán bộ Công an cấp xã được phân công quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án (thư ký), thân nhân người chấp hành án (nếu có).
b) Nội dung cuộc họp: Chủ trì quán triệt các nội dung về cuộc họp; người chấp hành án trình bày bản tự kiểm điểm, trong đó nêu rõ vụ việc vi phạm và phương hướng khắc phục, sửa chữa, phấn đấu; những người tham gia cuộc họp có ý kiến; chủ trì có ý kiến kết luận, thống nhất các nội dung và hình thức xử lý đối với người chấp hành án; lập biên bản cuộc họp, có chữ ký của những người tham gia để lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục. Công an cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về việc họp kiểm điểm người chấp hành án (gửi kèm theo biên bản cuộc họp).
Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 65/2019/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/11/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 4. Kinh phí thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng trong Công an nhân dân
- Điều 5. Tiếp nhận bản án, quyết định, hồ sơ, tài liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 6. Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 7. Thực hiện triệu tập người chấp hành án để làm thủ tục thi hành án và cam kết chấp hành án
- Điều 8. Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án
- Điều 9. Về thực hiện quản lý cư trú đối với người chấp hành án
- Điều 10. Về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án
- Điều 11. Triệu tập người chấp hành án trong thời gian chấp hành án
- Điều 12. Thực hiện việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 13. Về thực hiện xử lý trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật, phạm tội mới
- Điều 14. Giải quyết trường hợp người chấp hành án chết
- Điều 15. Thực hiện thủ tục kết thúc thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 16. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 17. Tổ chức thi hành án hình sự tại cộng đồng đối với các trường hợp do Quân đội chuyển giao
- Điều 18. Thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng đối với các huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã
- Điều 19. Thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án là người nước ngoài
- Điều 20. Thực hiện kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án
- Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
- Điều 22. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
- Điều 23. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
- Điều 24. Trách nhiệm của Công an cấp xã
- Điều 25. Trách nhiệm của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi quản lý phạm nhân phải chấp hành án hình sự tại cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù