Điều 10 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ Công an ban hành
Điều 10. Về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án
1. Việc thực hiện nhận xét, báo cáo của người chấp hành án như sau:
a) Đối với người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện: Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, phải nộp bản tự nhận xét, báo cáo về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án cho cán bộ Công an được phân công quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án để thực hiện việc xác nhận và nhận xét, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
b) Đối với người chấp hành án phạt cấm cư trú, người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù: Người chấp hành án không thực hiện việc nhận xét, báo cáo theo định kỳ.
c) Trong trường hợp cần thiết, để phục vụ công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án, Công an cấp xã có thể yêu cầu người chấp hành án báo cáo về việc chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án và các nội dung có liên quan đến việc chấp hành án.
2. Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc nhận xét, báo cáo như sau:
a) Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án, chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; báo cáo việc quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng đầu kỳ báo cáo, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án phạt quản chế gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhận xét, báo cáo, Công an cấp xã phải đánh giá đầy đủ, đúng tình hình, kết quả việc chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án; đồng thời phân loại kết quả chấp hành án để phục vụ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
b) Các bản nhận xét, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được lưu vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và sao gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ sơ thi hành án.
3. Thời gian nhận xét, báo cáo như sau:
a) Đối với nhận xét, báo cáo định kỳ hàng tháng: Thời gian nhận xét từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo. Đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo. Đối với tháng cuối cùng, tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
b) Đối với nhận xét, báo cáo định kỳ 03 tháng: Thời gian nhận xét từ ngày 01 của tháng đầu tiên trong kỳ nhận xét, báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba trong kỳ nhận xét, báo cáo. Đối với kỳ đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba trong kỳ nhận xét, báo cáo. Đối với kỳ cuối cùng, tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên trong kỳ nhận xét, báo cáo đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 65/2019/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/11/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 4. Kinh phí thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng trong Công an nhân dân
- Điều 5. Tiếp nhận bản án, quyết định, hồ sơ, tài liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 6. Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 7. Thực hiện triệu tập người chấp hành án để làm thủ tục thi hành án và cam kết chấp hành án
- Điều 8. Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án
- Điều 9. Về thực hiện quản lý cư trú đối với người chấp hành án
- Điều 10. Về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án
- Điều 11. Triệu tập người chấp hành án trong thời gian chấp hành án
- Điều 12. Thực hiện việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 13. Về thực hiện xử lý trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật, phạm tội mới
- Điều 14. Giải quyết trường hợp người chấp hành án chết
- Điều 15. Thực hiện thủ tục kết thúc thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 16. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng
- Điều 17. Tổ chức thi hành án hình sự tại cộng đồng đối với các trường hợp do Quân đội chuyển giao
- Điều 18. Thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng đối với các huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã
- Điều 19. Thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án là người nước ngoài
- Điều 20. Thực hiện kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án
- Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
- Điều 22. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
- Điều 23. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
- Điều 24. Trách nhiệm của Công an cấp xã
- Điều 25. Trách nhiệm của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi quản lý phạm nhân phải chấp hành án hình sự tại cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù