Chương 3 Thông tư 63/2015/TT-BTNMT quy định kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 12. Quy định chung kiểm tra chất lượng
1. Công tác kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải được thực hiện từ tổng thể đến chi tiết. Công tác kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm được thực hiện ở cấp đơn vị thi công và cấp chủ đầu tư.
2. Tùy thuộc vào từng hạng mục sản phẩm cụ thể, công tác kiểm tra có thể được thực hiện ở trong phòng hay ở thực địa hoặc cả hai. Trong một số trường hợp phải thực hiện lại nội dung công việc của Đơn vị thi công để so sánh, đối chiếu, đánh giá chất lượng sản phẩm so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và nội dung dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt.
3. Trong quá trình kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm được phép sử dụng thiết bị, công nghệ và các nguồn tư liệu, dữ liệu khác (ảnh vệ tinh, các loại bản đồ chuyên đề mới nhất) để thực hiện đánh giá chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Trường hợp có mâu thuẫn phải kiểm tra tại thực địa.
4. Đối với các hạng mục công việc kiểm tra mang tính xác suất, phạm vi lấy mẫu kiểm tra phải được phân bố đều trong toàn bộ phạm vi thi công.
5. Quan sát trực quan, sử dụng phần mềm và các tài liệu tham khảo khác để kiểm tra trực tiếp trên các sản phẩm giao nộp.
6. Đối với các công trình, sản phẩm có thể thực hiện kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm cuối cùng bằng phương pháp tổng hợp thì cơ quan thực hiện kiểm tra lập phương án kiểm tra chất lượng trình Chủ đầu tư phê duyệt.
7. Kết thúc quá trình kiểm tra phải tiến hành ghi nhận kết quả kiểm tra
a) Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng Phiếu ghi ý kiểm tra. Phiếu ghi ý kiểm tra các hạng mục được lập theo theo Mẫu số 4, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra tại các Phiếu ghi ý kiểm tra, tổng hợp đánh giá chất lượng, khối lượng của từng hạng mục và tiến hành lập Biên bản kiểm tra chất lượng của từng hạng mục theo Mẫu số 5, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản kiểm tra chất lượng của người kiểm tra đối với Đơn vị thi công được lập thành ba (03) bản: một (01) bản đưa vào Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp chủ đầu tư, một (01) bản gửi cho Đơn vị thi công, một (01) bản lưu ở đơn vị kiểm tra chất lượng cấp chủ đầu tư.
Điều 13. Kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp đơn vị thi công
1. Đơn vị thi công sử dụng tổ chức chuyên môn kỹ thuật của mình tự kiểm tra chất lượng, khối lượng của tất cả các hạng mục công trình, sản phẩm do mình thi công.
2. Trước khi tiến hành kiểm tra, phải thông báo về kế hoạch kiểm tra tới Chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân được Chủ đầu tư giao giám sát công trình để được giám sát quá trình kiểm tra theo quy định.
3. Tùy theo từng loại công trình, sản phẩm, mức độ kiểm tra đối với từng công trình, sản phẩm được quy định cụ thể tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Khi hoàn thành công tác kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm, Đơn vị thi công phải lập ba (03) bộ Hồ sơ kiểm tra chất lượng, khối lượng gửi Chủ đầu tư, Đơn vị kiểm tra cấp chủ đầu tư và lưu tại Đơn vị thi công. Hồ sơ bao gồm:
a) Công văn đề nghị Chủ đầu tư kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm;
b) Báo cáo tổng kết kỹ thuật lập theo Mẫu số 6, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm của Đơn vị thi công theo Mẫu số 7, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Biên bản kiểm tra chất lượng của từng hạng mục kèm theo phiếu ghi ý kiến kiểm tra;
đ) Báo cáo đối với những phát sinh, vướng mắc về công nghệ; định mức kinh tế - kỹ thuật; về khối lượng và những vấn đề khác (nếu có) so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt và văn bản chấp nhận những phát sinh, giải quyết vướng mắc đó của cấp có thẩm quyền trong thời gian thi công công trình.
Điều 14. Kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp chủ đầu tư
1. Cơ quan Chủ đầu tư sử dụng tổ chức chuyên môn kỹ thuật của mình hoặc thuê nhóm chuyên gia kỹ thuật hoặc thuê đơn vị kiểm tra chất lượng để thực hiện công tác kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp chủ đầu tư (sau đây gọi chung là Đơn vị kiểm tra cấp chủ đầu tư).
2. Sau khi nhận được Hồ sơ kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm cấp đơn vị thi công, Đơn vị kiểm tra cấp chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp lý, tính thống nhất, tính hợp lệ của Hồ sơ kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm cấp đơn vị thi công;
b) Phân tích, đánh giá nội dung báo cáo tổng kết kỹ thuật, báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm và các biên bản kiểm tra chất lượng, phiếu ghi ý kiến kiểm tra, số liệu đo kiểm tra cấp đơn vị thi công;
c) Đánh giá quy cách sản phẩm so với các quy định kỹ thuật hiện hành;
d) Kiểm tra lại các sản phẩm đã được sửa chữa và lập văn bản xác nhận sửa chữa sản phẩm (nếu có);
đ) Xác định khối lượng của các hạng mục công trình sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng và các hạng mục, sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng (nếu có);
e) Đánh giá, đề xuất xác định lại mức khó khăn các hạng mục công trình đã thi công phù hợp quy định hiện hành và thực tế sản xuất;
g) Lập báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm theo Mẫu số 8 Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư này;
h) Tùy theo từng loại công trình, sản phẩm, mức độ kiểm tra đối với từng công trình, sản phẩm được quy định cụ thể tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm cấp chủ đầu tư.
Khi hoàn thành công tác kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm, Chủ đầu tư phải lập Hồ sơ kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm cấp chủ đầu tư. Hồ sơ được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ gửi Đơn vị thẩm định, một (01) bộ lưu giữ tại cơ quan Chủ đầu tư, bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt dự án (nếu có), thiết kế kỹ thuật - dự toán, các văn bản pháp lý, kỹ thuật về giao kế hoạch nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hợp đồng kinh tế kỹ thuật hoặc văn bản giao nhiệm vụ thi công;
c) Báo cáo tổng kết kỹ thuật của Đơn vị thi công;
d) Báo cáo giám sát thi công, quản lý chất lượng công trình, sản phẩm;
đ) Báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm cấp chủ đầu tư;
e) Các báo cáo có liên quan đến khối lượng phát sinh, vướng mắc trong quá trình thi công và các văn bản xử lý của Chủ đầu tư hoặc cơ quan Quyết định đầu tư;
g) Báo cáo của Đơn vị thi công về việc sửa chữa sai sót và văn bản xác nhận sửa chữa sản phẩm cấp Chủ đầu tư;
h) Biên bản giám sát công trình và Biên bản kiểm tra chất lượng của từng hạng mục kèm theo Phiếu ghi ý kiến kiểm tra.
1. Quyền của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm tra
a) Từ chối kiểm tra trong trường hợp Đơn vị thi công chưa giao nộp đầy đủ các sản phẩm, Hồ sơ kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm cấp đơn vị thi công hoặc các sản phẩm còn tồn tại lỗi mang tính hệ thống;
b) Từ chối xác nhận các sản phẩm không đạt chất lượng hoặc các sản phẩm đã có ý kiến kiểm tra nhưng không được sửa chữa toàn diện, triệt để;
c) Đề xuất, kiến nghị Chủ đầu tư chấp nhận hoặc thay đổi mức khó khăn so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt;
d) Đề xuất, kiến nghị Chủ đầu tư hình thức xử lý đối với các công trình sản phẩm không đạt yêu cầu theo các văn bản quy định kỹ thuật và dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt;
đ) Cá nhân trực tiếp kiểm tra được bảo lưu các ý kiến kiểm tra của mình đối với tổ trưởng tổ kiểm tra trong trường hợp ý kiến của mình không được tiếp nhận và xử lý. Tổ trưởng tổ kiểm tra được bảo lưu các quyết định của mình đối với tổ chức thực hiện kiểm tra hoặc Chủ đầu tư trong trường hợp quyết định của mình không được tổ chức tiếp nhận và xử lý.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm tra:
a) Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nội dung và tỷ lệ kiểm tra theo quy định;
b) Các ý kiến của từng cá nhân tham gia công tác kiểm tra phải được tổng hợp báo cáo Tổ trưởng tổ kiểm tra. Tổ trưởng có trách nhiệm xem xét thông báo cho Đơn vị thi công sửa chữa. Trường hợp không thống nhất được ý kiến giữa Tổ kiểm tra và Đơn vị thi công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị thực hiện kiểm tra hoặc Chủ đầu tư (đối với các trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết);
c) Báo cáo đầy đủ với Chủ đầu tư những vấn đề kỹ thuật phát sinh ngoài dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được duyệt;
d) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra gây thiệt hại cho Chủ đầu tư hoặc Đơn vị thi công theo quy định của pháp luật.
Thông tư 63/2015/TT-BTNMT quy định kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 63/2015/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 129 đến số 130
- Ngày hiệu lực: 15/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc giám sát công trình, kiểm tra chất lượng, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 5. Mục đích giám sát công trình, kiểm tra chất lượng, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 6. Cơ sở pháp lý để giám sát công trình, kiểm tra chất lượng, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 7. Trách nhiệm giám sát công trình, kiểm tra chất lượng, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 8. Lập kế hoạch giám sát công trình, kiểm tra chất lượng, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 9. Kinh phí thực hiện công tác giám sát công trình, kiểm tra chất lượng, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
- Điều 10. Giám sát công trình đo đạc và bản đồ
- Điều 11. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát công trình
- Điều 12. Quy định chung kiểm tra chất lượng
- Điều 13. Kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp đơn vị thi công
- Điều 14. Kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp chủ đầu tư
- Điều 15. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia công tác kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp chủ đầu tư