Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 63/2015/TT-BTNMT quy định kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương II

GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

Điều 10. Giám sát công trình đo đạc và bản đồ

1. Chủ đầu tư tổ chức bộ phận giám sát, sử dụng tổ chức trực thuộc hoặc thuê tổ chức giám sát có chức năng phù hợp, thuê chuyên gia (sau đây gọi chung là Đơn vị giám sát) thực hiện giám sát công trình, dự án đo đạc và bản đồ kể từ khi bắt đầu thực hiện dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán cho đến khi nghiệm thu, bàn giao sản phẩm để đưa vào khai thác sử dụng đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

2. Việc giám sát công trình được tổ chức thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát công trình, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

3. Nội dung giám sát công trình đo đạc và bản đồ bao gồm:

a) Kiểm tra về năng lực của Đơn vị thi công bao gồm: nhân lực, thiết bị, sử dụng để thi công; hệ thống quản lý chất lượng so với nhiệm vụ triển khai;

b) Giám sát, kiểm tra các thiết bị được sử dụng trong thi công để đảm bảo đáp ứng độ chính xác và được kiểm định, kiểm nghiệm đầy đủ, đúng thời gian theo quy định;

c) Giám sát sự phù hợp của quy trình công nghệ Đơn vị thi công áp dụng so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt;

d) Giám sát tiến độ thi công công trình theo đúng kế hoạch đề ra;

đ) Giám sát về khối lượng phát sinh tăng, giảm trong quá trình thi công (nếu có);

e) Giám sát quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp Đơn vị thi công;

g) Giám sát quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm của đơn vị kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp chủ đầu tư.

4. Trong quá trình giám sát công trình, người trực tiếp giám sát phải tiến hành ghi Nhật ký giám sát công trình theo Mẫu số 1 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết thúc đợt giám sát, Đơn vị giám sát phải lập Biên bản giám sát công trình theo Mẫu số 2 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Kết thúc năm và khi kết thúc công trình, Đơn vị giám sát phải lập Báo cáo giám sát thi công, quản lý chất lượng công trình, sản phẩm theo Mẫu số 3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở nhật ký giám sát, các Biên bản giám sát công trình. Nếu trong thời gian thi công có sự thay đổi về chế độ chính sách tiền lương, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương, phải xác định cụ thể khối lượng các hạng mục công việc đã thực hiện trước và sau thời điểm văn bản ban hành có hiệu lực.

Điều 11. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát công trình

1. Quyền của tổ chức, cá nhân giám sát công trình

a) Yêu cầu Đơn vị thi công thực hiện theo đúng hợp đồng, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

b) Kiến nghị với Chủ đầu tư xử lý các vi phạm, chấm dứt hợp đồng với Đơn vị thi công trong trường hợp Đơn vị thi công vi phạm các nội dung nêu tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 7 của Thông tư này, để đảm bảo chất lượng sản phẩm đã cam kết với Chủ đầu tư;

c) Kiến nghị với Chủ đầu tư hình thức xử lý đối với Đơn vị thi công vi phạm tiến độ thực hiện do yếu tố chủ quan của Đơn vị thi công;

d) Cá nhân trực tiếp giám sát công trình được quyền bảo lưu các ý kiến của mình đối với tổ chức thực hiện giám sát hoặc Chủ đầu tư (khi Chủ đầu tư thuê chuyên gia giám sát) trong trường hợp ý kiến của mình không được tiếp nhận và xử lý.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát công trình

a) Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nội dung giám sát công trình một cách thường xuyên và có hệ thống theo các quy định tại Khoản 3, Điều 10 của Thông tư này;

b) Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công theo thẩm quyền. Báo cáo Chủ đầu tư giải quyết những vướng mắc, phát sinh vượt quá thẩm quyền;

c) Báo cáo Chủ đầu tư về khối lượng phát sinh tăng, giảm trong quá trình thi công (nếu có);

d) Đề xuất với Chủ đầu tư điều chỉnh tiến độ thi công ở một số hạng mục công việc bị kéo dài do yếu tố khách quan hoặc dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán hết thời gian thực hiện nhưng chưa hoàn thành;

đ) Lập Hồ sơ kiểm tra chất lượng, khối lượng, Hồ sơ nghiệm thu, Hồ sơ quyết toán theo yêu cầu của Chủ đầu tư;

e) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cố ý làm sai lệch kết quả giám sát gây thiệt hại cho Chủ đầu tư, hoặc Đơn vị thi công theo quy định của pháp luật.

Thông tư 63/2015/TT-BTNMT quy định kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 63/2015/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 21/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 129 đến số 130
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH