Chương 2 Thông tư 52/2015/TT-BYT quy định việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu và hồ sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
Chương II
KIỂM TRA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU
Điều 3. Cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm
Cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra) là các cơ quan, đơn vị có đủ điều kiện, năng lực kỹ thuật thực hiện việc kiểm tra, kiểm nghiệm sản phẩm thực phẩm được Bộ Y tế chỉ định.
Điều 4. Căn cứ đối chiếu kết quả kiểm tra
1. Hồ sơ công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam và quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm, ghi nhãn hàng hóa.
1. Phương thức kiểm tra thông thường là việc kiểm tra hồ sơ và lấy mẫu đại diện để kiểm tra cảm quan, ghi nhãn, tình trạng bao gói, tình trạng bảo quản đặc biệt (nếu có).
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ các chỉ tiêu cảm quan, tình trạng bao gói, tình trạng bảo quản đặc biệt (nếu có), cơ quan kiểm tra căn cứ vào bản chất thành phần cấu tạo, lịch sử chất lượng của mặt hàng, lịch sử nhập khẩu của chủ hàng và vùng, lãnh thổ xuất xứ, hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng của mặt hàng đó để lựa chọn nhóm và số chỉ tiêu cần kiểm nghiệm.
2. Phương thức kiểm tra chặt là một trong các trường hợp sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và lấy đầy đủ mẫu để kiểm nghiệm các nhóm chỉ tiêu trong hồ sơ công bố đối với những mặt hàng không đạt tại lần kiểm tra trước đó;
b) Kiểm tra theo phương thức thông thường và kiểm nghiệm chỉ tiêu được cảnh báo hoặc yêu cầu cung cấp phiếu kết quả kiểm nghiệm đối với các chỉ tiêu có cảnh báo của phòng kiểm nghiệm được công nhận, thừa nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước xuất khẩu đối với những mặt hàng có cảnh báo của Bộ Y tế hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.
3. Phương thức kiểm tra giảm là việc chỉ kiểm tra hồ sơ.
Phương thức kiểm tra giảm chỉ áp dụng tối đa trong thời gian 12 tháng kể từ khi được áp dụng phương thức kiểm tra giảm.
Điều 6. Áp dụng phương thức kiểm tra
1. Kiểm tra thông thường áp dụng đối với 100% mặt hàng của lô hàng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Kiểm tra giảm áp dụng đối với mặt hàng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c Khoản này như sau:
a) Đã được xác nhận đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước đã ký kết Điều ước quốc tế thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm mà Việt Nam là thành viên; kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu đối với mặt hàng phù hợp các quy định bắt buộc áp dụng của Việt Nam;
b) Đạt yêu cầu nhập khẩu sau 03 lần kiểm tra liên tiếp tại các ngày khác nhau trong vòng 12 tháng theo phương thức kiểm tra thông thường đồng thời đạt yêu cầu trong các lần thanh tra, kiểm tra (nếu có);
c) Sau khi áp dụng phương thức kiểm tra giảm trong vòng 12 tháng, có kết quả đạt yêu cầu tại các lần kiểm tra định kỳ theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
d) Việc áp dụng phương thức kiểm tra giảm chỉ được tiến hành khi có thông báo của Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế trên cơ sở xem xét các yêu cầu tại các điểm a, b, c Khoản 2 Điều này.
Để được cấp thông báo, chủ hàng gửi Đơn đề nghị áp dụng phương thức kiểm tra giảm đối với thực phẩm nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục số 1A ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ hàng, Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế có thông báo cho phép hoặc không cho phép áp dụng phương thức kiểm tra giảm theo quy định tại Phụ lục số 1B ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kiểm tra chặt áp dụng đối với mặt hàng nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;
b) Có cảnh báo của Bộ Y tế hoặc của cơ quan có thẩm quyền lại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.
4. Trường hợp chuyển từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thường:
a) Khi kiểm tra 02 (hai) lần liên tiếp theo phương thức kiểm tra chặt mà kết quả đạt yêu cầu nhập khẩu thì mặt hàng đó được áp dụng phương thức kiểm tra thông thường quy định tại Khoản 1 Điều này trong lần nhập khẩu tiếp theo đối với mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;
b) Khi có văn bản thông báo ngừng kiểm tra chặt của Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế đối với trường hợp có cảnh báo của Bộ Y tế hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
1. Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có dấu xác nhận của thương nhân kèm bản gốc để đối chiếu hoặc bản lấy trên mạng trực tuyến có đóng dấu của thương nhân đối với hồ sơ công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
3. Thông báo của Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cho phép được áp dụng phương thức kiểm tra giảm (nếu có).
4. Giấy tờ ủy quyền của thương nhân chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân làm công việc nhập khẩu sản phẩm thực phẩm (nếu có).
5. Bản sao Danh mục hàng hóa kèm theo (Packing list).
6. Bản sao có chứng thực và có xác nhận của chủ hàng: Vận đơn (Bill of Lading); hóa đơn (Invoice).
1. Trước hoặc khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra tại Cơ quan kiểm tra hoặc Cổng thông tin điện tử Cơ chế một cửa quốc gia khi có quyết định áp dụng của Bộ Y tế.
2. Trong vòng 01 (một) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đăng ký kiểm tra, cơ quan kiểm tra tiến hành xem xét hồ sơ đăng ký kiểm tra:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại
3. Việc kiểm tra đối với lô hàng hoặc mặt hàng thuộc diện kiểm tra giảm được thực hiện như sau: Trong thời gian tối đa 02 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm cấp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc kiểm tra đối với lô hàng hoặc mặt hàng thuộc diện kiểm tra theo phương thức thông thường và phương thức kiểm tra chặt được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian tối đa 02 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm lấy mẫu để thực hiện kiểm tra đối với trường hợp lô hàng đã về đến cửa khẩu tại thời điểm chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra.
Trường hợp lô hàng chưa về đến cửa khẩu tại thời điểm chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra thì thời điểm lấy mẫu tối đa là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được thông báo bằng văn bản của chủ hàng về việc lô hàng đã về đến cửa khẩu;
b) Trong thời gian 06 (sáu) ngày làm việc đối với mặt hàng thuộc diện kiểm tra thông thường và 08 (tám) ngày làm việc đối với mặt hàng thuộc diện kiểm tra chặt, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm:
- Tổ chức việc kiểm tra dựa trên Hồ sơ công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam và quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm, ghi nhãn hàng hóa;
- Cấp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra phải ghi rõ các biện pháp xử lý, đề xuất trong thông báo kết quả xác nhận thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu theo các hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm, sau đó thông báo cho chủ hàng và chuyển ngay toàn bộ hồ sơ đến Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế.
6. Trong thời hạn tối đa là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo kết quả xác nhận thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu, chủ hàng có thể đề nghị cơ quan kiểm tra xem xét lại kết quả đã kiểm tra và biện pháp xử lý lô hàng hoặc tiến hành kiểm tra lại.
7. Trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất của chủ hàng về biện pháp xử lý lô hàng hoặc mặt hàng và toàn bộ hồ sơ của cơ quan kiểm tra, Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế sẽ ra công văn quyết định hình thức xử lý đối với các mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu.
Điều 9. Báo cáo kết quả xử lý sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn nhập khẩu
1. Sau khi hoàn tất việc xử lý đối với mặt hàng không đạt, chủ hàng có trách nhiệm gửi cơ quan kiểm tra một trong các giấy tờ sau:
a) Chứng từ tái xuất đối với trường hợp áp dụng hình thức tái xuất;
b) Hợp đồng với cơ quan xử lý việc tiêu hủy kèm theo Biên bản xác nhận của cơ quan quản lý môi trường hoặc thanh tra Sở Y tế nơi tiến hành tiêu hủy;
c) Hợp đồng chuyển mục đích sử dụng giữa chủ hàng với bên mua hoặc nhận chuyển nhượng kèm theo hóa đơn mua bán hoặc giấy chuyển nhượng. Bên mua hoặc nhận chuyển nhượng mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu không được sử dụng mặt hàng đó làm thực phẩm, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Văn bản báo cáo về biện pháp, địa chỉ nơi thực hiện việc khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn.
2. Sau khi thực hiện việc khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn nếu muốn nhập khẩu vào Việt Nam, chủ hàng có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký kiểm tra theo quy định tại
Trường hợp mặt hàng vẫn không đạt yêu cầu nhập khẩu thì không được áp dụng lại hình thức khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn và bắt buộc phải áp dụng một trong các hình thức xử lý quy định tại các điểm b, c và d Khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm.
Thông tư 52/2015/TT-BYT quy định việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu và hồ sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- Số hiệu: 52/2015/TT-BYT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thanh Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 81 đến số 82
- Ngày hiệu lực: 23/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm
- Điều 4. Căn cứ đối chiếu kết quả kiểm tra
- Điều 5. Phương thức kiểm tra
- Điều 6. Áp dụng phương thức kiểm tra
- Điều 7. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
- Điều 8. Trình tự kiểm tra
- Điều 9. Báo cáo kết quả xử lý sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn nhập khẩu
- Điều 10. Sản phẩm thực phẩm xuất khẩu được cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS), Giấy chứng nhận xuất khẩu (CE)
- Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp CFS, CE
- Điều 12. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp CFS, CE
- Điều 13. Trường hợp thu hồi CFS, CE
- Điều 14. Thẩm quyền, trình tự thu hồi CFS, CE
- Điều 15. Sản phẩm thực phẩm xuất khẩu được cấp Giấy chứng nhận y tế
- Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp HC
- Điều 17. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp HC
- Điều 18. Trường hợp thu hồi HC
- Điều 19. Thẩm quyền, trình tự thu hồi HC