Chương 3 Thông tư 50/2014/TT-BGTVT quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CÔNG BỐ, CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Thẩm quyền công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Các cơ quan quy định tại
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép hoạt động và cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông trên địa bàn thuộc địa giới hành chính của địa phương.
Điều 10. Thủ tục công bố hoạt động cảng thủy nội địa
1. Hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Chủ cảng thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực quyết định đầu tư xây dựng cảng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chứng;
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt; hồ sơ hoàn công;
d) Biên bản nghiệm thu công trình;
đ) Bình đồ vùng nước của cảng;
e) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi thay cho cầu tàu);
g) Bản sao văn bản chứng nhận an ninh đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ cảng hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ cảng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài:
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định, kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa do chủ cảng nộp trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải ra quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình thẩm định hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
d) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Thời hạn hiệu lực quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ cảng hoặc theo đề nghị của chủ cảng.
4. Trường hợp cảng mới xây dựng xong phần cầu tàu nhưng chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng ngay phục vụ cho việc xây dựng các hạng mục công trình khác của cảng thì có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tạm thời phần cầu tàu đã hoàn thành theo thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thời hạn hiệu lực của quyết định công bố tạm thời không quá 12 tháng.
Điều 11. Thủ tục cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
1. Chủ bến thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 6 và Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được duyệt; hồ sơ hoàn công;
c) Biên bản nghiệm thu công trình;
d) Sơ đồ vùng nước trước bến và luồng vào bến (nếu có) do chủ bến lập;
đ) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi làm cầu bến);
e) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho sử dụng tạm thời đối với trường hợp bến nằm trong hành lang bảo vệ các công trình theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ bến hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ bến bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa gửi chủ bến theo Mẫu số 8, giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động bến thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ bến hoặc theo đề nghị của chủ bến.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở bến hoạt động tạm thời để bốc xếp vật tư, thiết bị, vật liệu phục vụ xây dựng công trình, nhà máy, khu công nghiệp thì thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động của bến bằng thời gian thực hiện xây dựng công trình, nhà máy, khu công nghiệp.
4. Đối với bến khách ngang sông, trường hợp bến ở hai bên bờ đều do một chủ khai thác và thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động của một cơ quan thì chủ khai thác bến khách ngang sông làm đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, Cơ quan có thẩm quyền cấp một giấy phép hoạt động bến khách ngang sông cho cả hai đầu bến theo Mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp chủ bến cần có vùng nước neo đậu phương tiện để đón, trả hành khách, bốc xếp hàng hóa ngoài vùng nước của bến thủy nội địa, phải ghi rõ diện tích vùng nước trong đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa. Vùng nước neo, đậu phương tiện không được bố trí trong luồng và trong phạm vi bảo vệ các công trình.
Điều 12. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa
1. Cảng thủy nội địa phải công bố lại trong các trường hợp sau:
a) Khi thay đổi chủ sở hữu;
b) Quyết định công bố hoạt động hết hiệu lực;
c) Thay đổi kết cấu công trình cảng, vùng đất, vùng nước hoặc thay đổi công dụng của cảng.
2. Hồ sơ đề nghị công bố lại cảng thủy nội địa
Chủ cảng thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động lại cảng thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố lại cảng thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với trường hợp do thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung đã công bố, chủ cảng phải gửi kèm theo đơn đề nghị văn bản hợp pháp về chuyển nhượng cảng và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu hoặc văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập (nếu có);
c) Đối với trường hợp công bố lại do có sự thay đổi về kết cấu công trình cảng, vùng nước, vùng đất, công dụng của cảng, chủ cảng phải gửi kèm theo đơn đề nghị bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh các nội dung thay đổi;
d) Đối với trường hợp công bố lại do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực thông qua cảng, thực hiện theo quy định tại
đ) Đối với cảng thủy nội địa được công bố hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 do thất lạc hồ sơ, chủ cảng phải gửi kèm theo đơn đề nghị bản vẽ mặt bằng công trình cảng, bình đồ vùng nước, vùng đất của cảng.
3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ cảng hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ cảng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài:
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định, hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định, kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa do chủ cảng nộp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải ra quyết định công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình thẩm định hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
d) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ cảng hoặc theo đề nghị của chủ cảng.
Điều 13. Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
1. Bến thủy nội địa phải được cấp lại giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép hoạt động hết hiệu lực;
b) Thay đổi chủ sở hữu;
c) Thay đổi vùng đất, vùng nước, công dụng của bến.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
Chủ bến thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung của giấy phép đã được cấp, chủ bến phải gửi kèm theo đơn đề nghị văn bản hợp pháp về chuyển nhượng bến và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu trong trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu bến hoặc văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập (nếu có);
c) Trường hợp do thay đổi vùng đất, vùng nước, công dụng của bến, chủ bến phải gửi kèm theo đơn đề nghị các giấy tờ pháp lý chứng minh các sự thay đổi nêu trên;
d) Đối với bến thủy nội địa do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực của bến, thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định tại
đ) Đối với bến thủy nội địa được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 mà bị thất lạc hồ sơ thì chủ bến phải kèm theo đơn đề nghị bản vẽ mặt bằng công trình bến, sơ đồ vùng nước, vùng đất của bến.
3. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ bến hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ bến bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa gửi chủ bến theo Mẫu số 8, giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động bến thủy nội địa được cấp lại bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ bến hoặc theo đề nghị của chủ bến.
Đối với bến hoạt động tạm thời để bốc xếp vật tư, thiết bị, vật liệu phục vụ xây dựng công trình, nhà máy, khu công nghiệp thì thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động của bến cấp lại bằng thời gian thực hiện xây dựng công trình, nhà máy, khu công nghiệp.
Điều 14. Đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Điều kiện về địa hình, thủy văn biến động không bảo đảm an toàn cho hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
b) Chủ cảng, bến chấm dứt hoạt động;
c) Có yêu cầu đình chỉ hoạt động hoặc giải tỏa của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cảng, bến thủy nội địa bị đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trường hợp công trình cảng, bến thủy nội địa bị hư hỏng không bảo đảm điều kiện theo thiết kế, gây mất an toàn giao thông hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho người và phương tiện.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa có quyền quyết định đình chỉ hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa. Quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 12, Quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn của cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa có hiệu lực, chủ bến có trách nhiệm thanh thải chướng ngại vật trong khu vực cảng, bến; tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến. Trường hợp chủ cảng, bến không thực hiện, cơ quan quản lý nhà nước về cảng, bến được quyền tổ chức dỡ bỏ, mọi chi phí thanh thải chướng ngại vật, tháo dỡ báo hiệu chủ bến phải chịu trách nhiệm thanh toán cho cơ quan quản lý.
Thông tư 50/2014/TT-BGTVT quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 50/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/10/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Quy hoạch cảng, bến thủy nội địa
- Điều 5. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa
- Điều 6. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa
- Điều 7. Chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa
- Điều 8. Thẩm quyền công bố hoạt động cảng thủy nội địa
- Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
- Điều 10. Thủ tục công bố hoạt động cảng thủy nội địa
- Điều 11. Thủ tục cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
- Điều 12. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa
- Điều 13. Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
- Điều 14. Đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa
- Điều 15. Thủ tục đối với phương tiện thủy nội địa vào cảng, bến thủy nội địa
- Điều 16. Phương tiện thủy nội địa rời cảng, bến thủy nội địa
- Điều 17. Giấy chứng nhận đối với phương tiện vận tải cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trực tiếp từ nơi khai thác
- Điều 18. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào và rời cảng thủy nội địa
- Điều 19. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa vào và rời một khu vực hàng hải thuộc vùng nước cảng biển có cảng, bến thủy nội địa
- Điều 22. Trách nhiệm của chủ cảng, bến thủy nội địa
- Điều 23. Trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện khi phương tiện thủy hoạt động tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa
- Điều 24. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khảo sát, thi công công trình, nạo vét, trục vớt chướng ngại vật hoặc làm các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
- Điều 25. Trách nhiệm của Cảng vụ, Ban quản lý bến
- Điều 26. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
- Điều 27. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
- Điều 28. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa