Điều 16 Thông tư 45/2021/TT-BGTVT quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
1. Đối soát số tiền chủ phương tiện đã nộp vào tài khoản trả trước: Hàng ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thu thực hiện đối soát số tiền chủ phương tiện đã nộp vào tài khoản trả trước với ngân hàng, đại lý và các đơn vị trung gian thanh toán. Hàng tháng, nếu số tiền trong tài khoản trả trước của chủ phương tiện được tính lãi tiền gửi, Nhà cung cấp dịch vụ thu có trách nhiệm cộng số lãi phát sinh trong tháng vào tài khoản trả trước của chủ phương tiện theo quy định tính lãi của ngân hàng.
2. Đối soát số thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ giữa Nhà cung cấp dịch vụ thu và Đơn vị quản lý thu được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Nhà cung cấp dịch vụ thu thực hiện đối soát số liệu thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ hàng ngày ngay sau thời điểm chốt số liệu (24 giờ tính từ thời điểm chốt số liệu trở về trước) với Đơn vị quản lý thu làm căn cứ xác nhận số thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đã thu được trong ngày, thời điểm chốt số liệu được thống nhất trong hợp đồng cung cấp dịch vụ thu;
b) Trước ngày mùng 5 hàng tháng, Nhà cung cấp dịch vụ thu và Đơn vị quản lý thu thực hiện đối soát và chốt công nợ cho tháng liền trước đó;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi năm tài chính, Nhà cung cấp dịch vụ thu và Đơn vị quản lý thu thực hiện chốt công nợ và quyết toán cho năm liền trước đó.
3. Nhà cung cấp dịch vụ thu có trách nhiệm xây dựng quy trình đối soát, chuyển tiền phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
4. Đơn vị quản lý thu có trách nhiệm phối hợp với Nhà cung cấp dịch vụ thu để thực hiện quy trình đối soát và khắc phục, điều chỉnh các lỗi, sai số phát hiện được thông qua quá trình đối soát.
5. Nhà cung cấp dịch vụ thu có trách nhiệm công khai số thu hàng ngày, số tiền các phương tiện còn nợ tại từng trạm thu phí (nếu có).
6. Hàng ngày, Đơn vị vận hành thu, Nhà cung cấp dịch vụ thu có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật số liệu chính xác trên Hệ thống quản lý, giám sát thu các nội dung sau: Số tiền thu được, số tiền dịch vụ sử dụng đường bộ các phương tiện còn nợ tại từng trạm thu phí, số tiền chuyển cho các dự án PPP (chi tiết từng dự án),
số tiền còn giữ lại; doanh thu, lưu lượng và giải trình chênh lệch doanh thu, lưu lượng.
Thông tư 45/2021/TT-BGTVT quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 45/2021/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đình Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 241 đến số 242
- Ngày hiệu lực: 31/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động trạm thu phí đường bộ
- Điều 5. Quản lý và tổ chức vận hành trạm thu phí
- Điều 6. Vận hành và bảo trì hệ thống Back-End
- Điều 7. Vận hành và bảo trì hạ tầng trạm thu phí, hệ thống Front-End
- Điều 8. Thời gian làm việc, trang phục phù hiệu
- Điều 9. Hình thức và phương thức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ
- Điều 10. Dữ liệu thu
- Điều 11. Kết nối dữ liệu thu
- Điều 12. Quản lý, khai thác dữ liệu thu
- Điều 13. Quản lý, giám sát hoạt động trạm thu phí đường bộ
- Điều 14. Mở và sử dụng tài khoản thu tiền sử dụng dịch vụ đường bộ của chủ phương tiện
- Điều 15. Trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu và Đơn vị quản lý thu
- Điều 16. Đối soát số thu và chuyển tiền vào tài khoản thu tiền sử dụng dịch vụ đường bộ; chứng từ, hóa đơn điện tử cho hoạt động thu
- Điều 17. Chuyển tiền thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ và thanh toán chi phí cung cấp dịch vụ
- Điều 18. Chi phí vận hành, chi phí dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng, chi phí giám sát hoạt động thu phí
- Điều 19. Trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 20. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý thu
- Điều 21. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành thu
- Điều 22. Trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu
- Điều 23. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống quản lý, giám sát thu
- Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước
- Điều 25. Chế độ báo cáo