Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Thông tư 42/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Mục 3. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY, TÍNH ĐẦY ĐỦ, TÍNH KỊP THỜI DỰ BÁO, CẢNH BÁO CÁC HIỆN TƯỢNG THỦY VĂN NGUY HIỂM

Điều 21. Cảnh báo lũ

1. Các yếu tố, hiện tượng cảnh báo:

a) Khả năng xuất hiện lũ;

b) Đỉnh lũ;

c) Mức độ lũ, biên độ lũ;

d) Thời gian xuất hiện lũ, đỉnh lũ;

đ) Phạm vi cảnh báo lũ.

2. Đánh giá chất lượng cảnh báo khả năng xuất hiện lũ: Chất lượng cảnh báo khả năng xuất hiện lũ được xác định tại Điều 13 Thông tư này.

3. Đánh giá chất lượng cảnh báo đỉnh lũ:

a) Sai số trị số cảnh báo đỉnh lũ được xác định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) Chất lượng cảnh báo trị số đỉnh lũ được xác định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.

4. Đánh giá chất lượng cảnh báo mức độ lũ và biên độ lũ:

Chất lượng cảnh báo khả năng xuất hiện mức độ lũ và biên độ lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi thỏa mãn điều kiện quy định tại Bảng 3 và ngược lại được xác định là "không đủ độ tin cậy".

Bảng 3. Đánh giá độ tin cậy cảnh báo mức lũ và biên độ lũ

TT

Mức cảnh báo

Đánh giá đủ độ tin cậy

1

Dưới mức BĐ1

TSTĐ < BĐ1

2

Ở mức BĐ1

TSTĐ ≤ BĐ1 ± Scf

3

Trên mức BĐ1

BĐ1 ≤ TSTĐ ≤ BĐ2

4

Dưới mức BĐ2

BĐ1 < TSTĐ ≤ BĐ2

5

Ở mức BĐ2

TSTĐ ≤ BĐ2 ± Scf

6

Trên mức BĐ2

BĐ2 ≤ TSTĐ < BĐ3

7

Dưới mức BĐ3

BĐ2 < TSTĐ ≤ BĐ3

8

Ở mức BĐ3

TSTĐ ≤ BĐ3 ± Scf

9

Trên mức BĐ3

TSTĐ ≥ BĐ3

10

Trong khoảng BĐ1 - BĐ2

BĐ1 ≤ TSTĐ ≤ BĐ2

11

Trong khoảng BĐ2 - BĐ3

BĐ2 ≤ TSTĐ ≤ BĐ3

12

Theo mức lũ (Hcb)

Hcb - Scf ≤ TSTĐ ≤ Hcb + Scf

13

Biên độ trong khoảng H1 - H2

H1 ± Scf ≤ TSTĐ ≤ H2 ± Scf

Ghi chú: TSTĐ: Trị s thực đo; Scf: Sai s cho phép đỉnh lũ.

5. Đánh giá chất lượng cảnh báo thời gian xuất hiện lũ, đỉnh lũ:

a) Sai số thời gian dự báo, cảnh báo xuất hiện lũ, đỉnh lũ được xác định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

b) Chất lượng cảnh báo thời gian xuất hiện lũ, đỉnh lũ được xác định tại Điều 12 Thông tư này.

6. Đánh giá phạm vi cảnh báo lũ: Chất lượng cảnh báo phạm vi xuất hiện lũ được xác định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Điều 22. Dự báo lũ

1. Các yếu tố, hiện tượng dự báo:

a) Trị số mực nước hoặc lưu lượng tại các vị trí dự báo theo thời hạn dự báo;

b) Trị số đỉnh lũ;

c) Thời gian xuất hiện đỉnh lũ;

d) Cảnh báo khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm kèm theo.

2. Đánh giá chất lượng dự báo trị số mực nước hoặc lưu lượng:

a) Sai số trị số dự báo mực nước hoặc lưu lượng được xác định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) Chất lượng dự báo trị số mực nước hoặc lưu lượng được xác định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.

3. Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ:

a) Sai số trị số dự báo đỉnh lũ được xác định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) Chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ được xác định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.

4. Đánh giá chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ:

a) Sai số thời gian dự báo xuất hiện đỉnh lũ được xác định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

b) Chất lượng dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ được xác định tại Điều 12 Thông tư này.

5. Đánh giá chất lượng cảnh báo khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm kèm theo được xác định tại Điều 13 Thông tư này.

Điều 23. Dự báo, cảnh báo ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy

1. Các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo:

a) Khả năng xuất hiện các hiện tượng ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;

b) Phạm vi cảnh báo ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;

c) Thời gian xuất hiện ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;

d) Mức độ ngập lụt.

2. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khả năng xuất hiện các hiện tượng ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Chất lượng dự báo, cảnh báo khả năng xuất hiện các hiện tượng ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được xác định tại Điều 13 Thông tư này.

3. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện các hiện tượng ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Chất lượng dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện các hiện tượng ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được xác định tại Điều 14 Thông tư này.

4. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời gian xuất hiện ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy:

a) Sai số thời gian dự báo, cảnh báo xuất hiện ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được xác định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

b) Chất lượng dự báo, cảnh báo thời gian xuất hiện ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được xác định tại Điều 12 Thông tư này.

5. Chất lượng dự báo, cảnh báo mức độ ngập lụt: Chất lượng dự báo, cảnh báo mức độ ngập lụt được xác định là "đủ độ tin cậy" khi thỏa mãn điều kiện quy định tại Bảng 4, ngược lại thì được xác định là "không đủ độ tin cậy".

Bảng 4. Đánh giá độ tin cậy dự báo, cảnh báo mức độ ngập lụt

TT

Mức dự báo, cảnh báo ngập lụt

Độ tin cậy

1

Biên độ trong khoảng hsâu1 - hsâu2

hsâu1 - 0,5 ≤ TSTĐ ≤ hsâu2 + 0,5

2

Độ sâu lớn nhất hsâu lớn nhất

TSTĐ ± 1,0

Điều 24. Dự báo, cảnh báo hạn hán

1. Các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo:

a) Khả năng xuất hiện hạn hán;

b) Tổng lượng mưa trên khu vực dự báo, cảnh báo;

c) Tổng lượng nước trên khu vực dự báo, cảnh báo;

d) Thời gian xuất hiện hạn hán;

đ) Phạm vi xuất hiện hạn hán.

2. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khả năng xuất hiện hạn hán: Chất lượng dự báo, cảnh báo khả năng xuất hiện hạn hán được xác định là "đủ độ tin cậy" khi bảo đảm các điều kiện sau:

a) Khu vực dự báo, cảnh báo xuất hiện tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm và kéo dài từ 2 tháng trở lên;

b) Nguồn nước trong khu vực thiếu hụt từ trên 20% so với trung bình nhiều năm.

3. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo tổng lượng nước mưa thực hiện theo quy định của pháp luật về đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng.

4. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo tổng lượng nước trên khu vực dự báo, cảnh báo:

a) Sai số dự báo, cảnh báo tổng lượng nước được xác định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) Chất lượng dự báo, cảnh báo tổng lượng nước được xác định là "đủ độ tin cậy" khi sai số dự báo, cảnh báo tổng lượng nước nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng lượng nước thực tế và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi sai số dự báo, cảnh báo tổng lượng nước lớn hơn 30% tổng lượng nước thực tế.

5. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời gian xuất hiện hạn hán:

a) Sai số thời gian dự báo, cảnh báo xuất hiện hạn hán được xác định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

b) Chất lượng dự báo cảnh báo thời gian xuất hiện hạn hán được xác định tại Điều 12 Thông tư này.

6. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện hạn hán: Chất lượng dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện hạn hán được xác định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Điều 25. Xâm nhập mặn

1. Các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo:

a) Khả năng xuất hiện xâm nhập mặn;

b) Độ mặn lớn nhất;

c) Thời gian xuất hiện xâm nhập mặn;

d) Phạm vi chịu ảnh hưởng độ mặn.

2. Chất lượng dự báo, cảnh báo khả năng xuất hiện xâm nhập mặn được xác định là "đủ độ tin cậy" khi khu vực cảnh báo xuất hiện độ mặn dự báo, cảnh báo.

3. Chất lượng dự báo, cảnh báo độ mặn lớn nhất:

a) Sai số dự báo, cảnh báo độ mặn lớn nhất được xác định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) Chất lượng dự báo, cảnh báo độ mặn lớn nhất được xác định là "đủ độ tin cậy" khi sai số dự báo, cảnh báo độ mặn lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 30% độ mặn lớn nhất thực tế và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi sai số dự báo, cảnh báo độ mặn lớn nhất lớn hơn 30% độ mặn lớn nhất thực tế.

4. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thời gian xuất hiện xâm nhập mặn:

a) Sai số thời gian dự báo, cảnh báo xuất hiện xâm nhập mặn được xác định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

b) Chất lượng dự báo, cảnh báo thời gian xuất hiện xâm nhập mặn được xác định tại Điều 12 Thông tư này.

5. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện xâm nhập mặn:

a) Trường hợp dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện xâm nhập mặn theo khu vực: Chất lượng dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện xâm nhập mặn được xác định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

b) Trường hợp dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện xâm nhập mặn theo chiều dài sông: Chất lượng dự báo, cảnh báo phạm vi xuất hiện xâm nhập mặn được xác định là "đủ độ tin cậy" khi xuất hiện độ mặn dự báo tại các vị trí cách không quá 25% so với khoảng cách dự báo và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi xuất hiện độ mặn dự báo tại các vị trí cách quá 25% so với khoảng cách dự báo.

Điều 26. Đánh giá tính đầy đủ

Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn nguy hiểm được đánh giá là "đầy đủ" khi thực hiện đầy đủ các nội dung được quy định tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và Thông tư số 41/2016/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm và được đánh giá là "không đầy đủ" khi thực hiện thiếu một trong các nội dung được quy định tại các văn bản trên.

Điều 27. Đánh giá tính kịp thời

Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn nguy hiểm được đánh giá là "kịp thời" khi bản tin được cung cấp đúng giờ hoặc trong thời gian chậm nhất là 15 phút theo quy định tại Điều 15 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và Thông tư số 41/2016/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm hoặc theo quy định trong các văn bản thỏa thuận về thời gian phát tin với địa phương, người sử dụng và được đánh giá là "không kịp thời" khi bản tin được cung cấp sau 15 phút so với thời gian được quy định tại các văn bản trên.

Thông tư 42/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 42/2017/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 23/10/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 845 đến số 846
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH