Chương 1 Thông tư 42/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư này quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn bao gồm xác định sai số, độ tin cậy dự báo, cảnh báo các yếu tố, hiện tượng thủy văn và tính đầy đủ, tính kịp thời của bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn.
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn; tổ chức, cá nhân được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Yếu tố, hiện tượng thủy văn là danh từ hay cụm từ chỉ yếu tố hoặc hiện tượng thủy văn sử dụng trong bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn bao gồm: mực nước, lưu lượng, độ mặn, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, hạn hán, xâm nhập mặn.
2. Trị số thực đo là giá trị được quan trắc của một yếu tố đo tại một vị trí ở một thời điểm hoặc đặc trưng của yếu tố đó trong một khoảng thời gian.
3. Trị số dự báo, cảnh báo là giá trị được tính toán hay được ước lượng của một yếu tố tại một vị trí ở một thời điểm hoặc đặc trưng của yếu tố đó trong một khoảng thời gian.
4. Biến phân nhóm là biến không được định lượng bằng các trị số mà sử dụng các khoảng giá trị để phân chia thành các nhóm và sử dụng tên gọi cho các nhóm đó.
5. Dự báo, cảnh báo trị số là sự tính toán hay ước lượng một giá trị cụ thể có thể xảy ra trong tương lai của yếu tố, hiện tượng thủy văn.
6. Dự báo, cảnh báo xác suất là ước lượng khả năng xuất hiện của một yếu tố, hiện tượng thủy văn.
1. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn phải dựa trên việc so sánh thông tin, dữ liệu giữa quan trắc và dự báo.
2. Các thời hạn dự báo, cảnh báo phải được đánh giá riêng biệt.
3. Các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo có trong bản tin phải được đánh giá.
4. Các trường hợp không đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo:
a) Không có đầy đủ thông tin quan trắc về cường độ, mức độ nguy hiểm, phạm vi, thời điểm xảy ra hoặc không có các thông tin từ cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp đối với các hiện tượng thủy văn nguy hiểm;
b) Xảy ra các hiện tượng vỡ đê, vỡ đập, sự cố hồ chứa tác động lớn đến dòng chảy hạ lưu mà không thể dự báo được.
5. Các trường hợp không đánh giá độ tin cậy dự báo, cảnh báo:
a) Không có thông tin hoặc có thông tin nhưng không chính xác về thời điểm dự kiến đóng/mở cửa xả của các hồ chứa có ảnh hưởng tới vị trí dự báo, cảnh báo đối với các vị trí dự báo, cảnh báo chịu ảnh hưởng bởi sự điều tiết của các hồ chứa;
b) Sai số giữa lưu lượng xả trung bình thực tế lớn hơn 20% lưu lượng xả trung bình dự kiến đối với các vị trí dự báo, cảnh báo chịu ảnh hưởng bởi sự điều tiết của các hồ chứa.
Điều 5. Quy định về mức đánh giá
1. Đánh giá độ tin cậy dự báo, cảnh báo các yếu tố, hiện tượng thủy văn theo 2 mức "đủ độ tin cậy" và "không đủ độ tin cậy".
2. Đánh giá tính đầy đủ của bản tin dự báo, cảnh báo các yếu tố, hiện tượng thủy văn theo 2 mức "đầy đủ" và "không đầy đủ".
3. Đánh giá tính kịp thời của bản tin dự báo, cảnh báo các yếu tố, hiện tượng thủy văn theo 2 mức "kịp thời" và "không kịp thời".
Thông tư 42/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 42/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/10/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 845 đến số 846
- Ngày hiệu lực: 08/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đánh giá
- Điều 5. Quy định về mức đánh giá
- Điều 6. Xác định sai số trị số dự báo, cảnh báo
- Điều 7. Xác định sai số thời gian dự báo, cảnh báo
- Điều 8. Xác định sai số dự báo, cảnh báo các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo theo phân nhóm
- Điều 9. Xác định sai số phạm vi dự báo, cảnh báo
- Điều 10. Xác định sai số trong dự báo, cảnh báo xác suất
- Điều 11. Xác định độ tin cậy về trị số dự báo, cảnh báo
- Điều 12. Xác định độ tin cậy về thời gian dự báo, cảnh báo
- Điều 13. Xác định độ tin cậy về dự báo, cảnh báo khả năng xuất hiện các hiện tượng lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
- Điều 14. Xác định độ tin cậy về phạm vi dự báo, cảnh báo
- Điều 15. Dự báo, cảnh báo thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 16. Dự báo, cảnh báo thời hạn vừa, thời hạn dài
- Điều 17. Dự báo, cảnh báo thời hạn mùa, thời hạn năm
- Điều 18. Dự báo, cảnh báo nguồn nước
- Điều 19. Đánh giá tính đầy đủ
- Điều 20. Đánh giá tính kịp thời