Điều 9 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 9. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a) Dữ liệu trên các bản đồ thời tiết;
b) Số liệu quan trắc các yếu tố khí tượng bề mặt;
c) Dữ liệu vệ tinh;
d) Dữ liệu các sản phẩm mô hình dự báo số trị;
đ) Dữ liệu thống kê giá trị trung bình và cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí tượng dự báo.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích các dữ liệu quan trắc khí tượng, bản đồ synốp tại các mực khí áp chuẩn để xác định hình thế thời tiết đã qua và hiện tại;
b) Phân tích các giá trị trung bình và cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp lại của các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị;
c) Phân tích diễn biến của các hệ thống thời tiết sắp tới trên cơ sở các bản đồ synốp và khai thác sản phẩm của các mô hình dự báo số trị hiện có tại đơn vị dự báo;
d) Trong quá trình phân tích dữ liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm thì chuyển sang thực hiện Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa bao gồm:
a1) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích synốp;
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp số trị;
a3) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê;
a4) Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có).
b) Các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được sử dụng tại hệ thống dự báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo cho phù hợp.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a) Nội dung thảo luận
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất;
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
b) Thời gian thảo luận
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Thảo luận dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được thực hiện ít nhất 01 lần/ngày vào 10 giờ 30.
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo
a) Tiêu đề bản tin;
b) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được cung cấp theo quy định tại
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
Trong trường hợp phát hiện thời tiết có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a) Nội dung đánh giá
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn vừa;
a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn vừa theo quy định;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn vừa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 40/2016/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 10/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Điều 5. Tần suất, thời gian và phương thức cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Điều 6. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 7. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 8. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 9. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa
- Điều 10. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn dài
- Điều 11. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa
- Điều 12. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài
- Điều 13. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa, thời hạn dài
- Điều 14. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa
- Điều 15. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa