Điều 15 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 15. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a) Thu thập số liệu quan trắc khí tượng thủy văn khu vực dự báo và lân cận gồm: Mực nước, lưu lượng, mưa, bốc hơi,... theo các thời đoạn tháng;
b) Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận gồm: Mực nước thượng lưu hồ, hạ lưu hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng phát điện,... trong thời hạn 3 tháng đến 6 tháng tới;
c) Thu thập số liệu mô phỏng, dự báo của các mô hình toàn cầu, khu vực: thông tin về ENSO, hoàn lưu khu vực ảnh hưởng đến chế độ mưa, dòng chảy trên các lưu vực sông thuộc khu vực dự báo và vùng lân cận;
d) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu;
đ) Thống kê các đặc trưng khí tượng gồm tổng lượng mưa, lượng mưa trung bình lưu vực, nhiệt độ, bốc hơi trong thời hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước;
e) Thống kê các đặc trưng thủy văn gồm lưu lượng trung bình dòng chảy trên lưu vực trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước;
g) Cập nhật dữ liệu vào các công cụ dự báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Đánh giá diễn biến của các yếu tố dự báo và các nhân tố ảnh hưởng trong phạm vi khu vực dự báo và lân cận cho đến thời điểm thực hiện dự báo:
a1) Phân tích xu thế biến động yếu tố mưa theo không gian và thời gian trong các tháng, mùa đã qua trên lưu vực, khu vực dự báo;
a2) Phân tích xu thế mực nước (lưu lượng) tại các trạm quan trắc;
a3) Phân tích xu thế mực nước thượng lưu, hạ lưu hồ chứa; lưu lượng đến, lưu lượng xả và phát điện của các hồ thủy điện thượng nguồn ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu.
b) Nhận định hiện trạng của các yếu tố và hiện tượng dự báo thời hạn mùa
b1) Phân tích, đánh giá, so sánh tổng lượng mưa trên lưu vực, khu vực dự báo với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
b2) So sánh mực nước (lưu lượng) của các trạm quan trắc hoặc hồ chứa thủy điện, thủy lợi so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
b3) Đánh giá biến thiên mực nước (lưu lượng) trên lưu vực, khu vực dự báo trong 01 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước;
b4) Đánh giá tác động của yếu tố vận hành hồ chứa, công trình thủy điện, thủy lợi trên lưu vực đến dòng chảy trên lưu vực, khu vực dự báo;
b5) Đánh giá sai số kết quả dự báo của lần dự báo trước đã thực hiện;
c) Trong quá trình phân tích dữ liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thủy văn nguy hiểm thì chuyển sang thực hiện Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa bao gồm:
a1) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê khách quan;
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp nhận dạng;
a3) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp hồi qui bội;
a4) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích điều hòa;
a5) Phương án dựa trên cơ sở mô hình toán: Mô hình thống kê; mô hình tự hồi quy; mô hình mạng trí tuệ nhân tạo;
a6) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê, tương tự.
b) Các phương án dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a) Nội dung thảo luận
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa gần nhất;
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và phân tích, đánh giá kết quả nhận định của các dự báo viên;
a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
b) Thời gian thảo luận
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Thảo luận dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa được thực hiện trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày.
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo
a) Tiêu đề bản tin;
b) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa được cung cấp theo quy định tại
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố thủy văn, hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a) Nội dung đánh giá
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo báo thủy văn thời hạn mùa;
a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa theo quy định;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 40/2016/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 10/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Điều 5. Tần suất, thời gian và phương thức cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Điều 6. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 7. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 8. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 9. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa
- Điều 10. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn dài
- Điều 11. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa
- Điều 12. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài
- Điều 13. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa, thời hạn dài
- Điều 14. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa
- Điều 15. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa