Điều 12 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 12. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
Tùy thuộc vào phương án sử dụng, có thể thu thập các loại dữ liệu sau đây:
a) Đặc trưng lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình theo thời hạn tháng tại các vị trí dự báo;
b) Đặc trưng lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi liên quan tới khu vực dự báo;
c) Đặc trưng khí tượng tại các trạm khí tượng liên quan tới khu vực dự báo;
d) Chuỗi dữ liệu thu thập phục vụ dự báo phải đủ dài và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của phương án được sử dụng để dự báo.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Xác định xu thế diễn biến của các yếu tố dự báo trong phạm vi khu vực dự báo cho đến thời điểm ban hành bản tin dự báo;
b) Phân tích xu thế mưa trên lưu vực và so sánh với giá trị trung bình nhiều năm trong tháng đã qua;
c) Phân tích xu thế mực nước (lưu lượng) đến các trạm quan trắc hoặc hồ chứa, lưu lượng nước xả của các hồ thủy điện thượng nguồn ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu, so sánh với giá trị trung bình nhiều năm trong tháng đã qua;
d) Tham khảo các sản phẩm dự báo khí tượng thủy văn của Việt Nam và nước ngoài, bao gồm: Sản phẩm mưa từ các mô hình số trị và các sản phẩm cung cấp trên các website;
đ) Trong quá trình phân tích dữ liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thủy văn nguy hiểm thì chuyển sang thực hiện Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài bao gồm:
a1) Phương án sử dụng các biểu đồ tương quan được xây dựng theo các phương pháp: Quan hệ mưa - dòng chảy; quan hệ mưa - dòng chảy - thủy triều (đối với vùng triều); quan hệ mực nước, lưu lượng với lưu lượng xả của hồ chứa thượng lưu; quan hệ mực nước, lưu lượng trạm trên - trạm dưới trên cùng triền sông;
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích, thống kê tương tự;
a3) Phương án sử dụng mô hình toán: Mô hình thống kê theo phương pháp thống kê khách quan; mô hình thống kê theo phương pháp nhận dạng; mô hình thống kê theo phương pháp hồi qui bội; mô hình thống kê theo phương pháp phân tích điều hòa; mô hình toán thống kê; mô hình mạng trí tuệ nhân tạo.
b) Các phương án dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a) Nội dung thảo luận
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất;
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
a3) Trị số dự báo cuối cùng được lựa chọn từ các phương án khác nhau dựa trên các căn cứ sau:
- Phương pháp dự báo qua nhiều năm được đánh giá cho mức bảo đảm cao và ổn định trong nhiều năm;
- Phân tích, nhận định theo kinh nghiệm, thảo luận và tham khảo ý kiến chuyên gia;
- Trường hợp tại một vị trí, các phương pháp cho các kết quả dự báo khác nhau không lớn thì phân tích và lựa chọn trị số hợp lý nhất phát báo;
- Trường hợp các trị số dự báo theo các phương pháp khác nhau, không tính trung bình các trị số dự báo.
a4) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
b) Thời gian thảo luận
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Thảo luận dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được thực hiện trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày.
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo
a) Tiêu đề bản tin;
b) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài được cung cấp theo quy định tại
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố thủy văn, hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường, có thể bổ sung thêm bản tin. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a) Nội dung đánh giá
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài;
a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài theo quy định;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 40/2016/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 10/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Điều 5. Tần suất, thời gian và phương thức cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Điều 6. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 7. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 8. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
- Điều 9. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa
- Điều 10. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn dài
- Điều 11. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa
- Điều 12. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài
- Điều 13. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa, thời hạn dài
- Điều 14. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa
- Điều 15. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa