Hệ thống pháp luật

Chương 5 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương V

QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ BÁO KHÍ HẬU VÀ NGUỒN NƯỚC

Điều 16. Quy trình kỹ thuật dự báo khí hậu

Quy trình này áp dụng cho cả ba loại thời hạn dự báo khí hậu, bao gồm: dự báo khí hậu thời hạn ngắn, dự báo khí hậu thời hạn vừa và dự báo khí hậu thời hạn dài.

1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu

a) Dữ liệu quan trắc các yếu tố khí hậu trong nước và quốc tế;

b) Dữ liệu tái phân tích toàn cầu;

c) Các dữ liệu thông tin, báo cáo đánh giá của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) về biến đổi khí hậu;

d) Dữ liệu mô phỏng, dự báo của các mô hình khí hậu toàn cầu và khu vực;

đ) Các loại dữ liệu khác.

2. Phân tích, đánh giá hiện trạng

a) Phân tích dữ liệu quan trắc các yếu tố khí hậu trong nước và quốc tế để xác định hiện trạng khí hậu đã qua và hiện tại;

b) Phân tích các báo cáo đánh giá của WMO, IPCC về biến đổi khí hậu;

c) Xác định kịch bản phát thải chuẩn hoặc đường nồng độ khí nhà kính đại diện RCP (Representative Concentration Pathways).

3. Thực hiện các phương án dự báo

a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo khí hậu bao gồm:

a1) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp chi tiết hóa thống kê;

a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp chi tiết hóa động lực của tổ hợp các mô hình khí hậu;

a3) Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có).

b) Các phương án dự báo khí hậu được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.

c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.

4. Thảo luận dự báo

a) Nội dung thảo luận

a1) Phân tích, đánh giá sự khác biệt của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất;

a2) Tổng hợp các kết quả dự báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;

a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.

b) Thời gian thảo luận

b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

Thảo luận dự báo khí hậu được thực hiện trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày.

b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.

5. Xây dựng bản tin dự báo

a) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn ngắn

a1) Tiêu đề bản tin;

a2) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

a3) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.

b) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa

b1) Tiêu đề bản tin;

b2) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

b3) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin.

c) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài

c1) Tiêu đề bản tin;

c2) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

c3) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin.

6. Cung cấp bản tin dự báo

Bản tin dự báo khí hậu được cung cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

7. Bổ sung bản tin dự báo

Trong trường hợp phát hiện diễn biến bất thường của khí hậu, cần bổ sung bản tin dự báo. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.

8. Đánh giá chất lượng dự báo

a) Nội dung đánh giá

a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo khí hậu;

a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo khí hậu theo quy định;

a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh giá trị dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.

b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo khí hậu trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.

c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.

Điều 17. Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn

1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu

a) Dữ liệu mưa, mực nước, lưu lượng của các trạm khí tượng thủy văn, tài nguyên nước tại khu vực dự báo theo từng giờ của các ngày quan trắc;

b) Dữ liệu vận hành (mực nước, lưu lượng đến, lưu lượng xả) của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi tại khu vực dự báo theo từng giờ của các ngày quan trắc;

c) Dữ liệu khí tượng, thủy văn, nguồn nước Quốc tế liên quan tới khu vực dự báo (nếu có) theo các ngày quan trắc;

d) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.

2. Phân tích, đánh giá hiện trạng

a) Phân tích diễn biến mưa: Hình thế thời tiết gây mưa, tổng lượng mưa trung bình lưu vực, sự thay đổi của tổng lượng mưa và diện mưa theo không gian và thời gian trong 5, 10 ngày qua.

b) Phân tích diễn biến tổng lượng nước tại các trạm quan trắc hoặc các hồ chứa thủy điện, thủy lợi trong 7 ngày qua:

b1) Xu thế diễn biến tổng lượng nước trong 7 ngày qua;

b2) Diễn biến tổng lưu lượng xả, phát điện của các hồ thủy điện có ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu trong 7 ngày qua;

b3) Lưu lượng dòng chảy lớn nhất, nhỏ nhất trong 7 ngày qua;

b4) So sánh với các yếu tố đặc trưng trung bình nhiều năm cùng thời kỳ.

c) Phân tích, đánh giá tác động của thủy triều đến các trạm tài nguyên nước ảnh hưởng triều.

d) Tham khảo và phân tích các sản phẩm dự báo khí tượng thời hạn 5, 10 ngày của Việt Nam và nước ngoài

d1) Diễn biến thời tiết gây mưa, dự báo tổng lượng mưa, phân bố mưa trong 7 ngày tới;

d2) Xác định vùng sẽ xảy ra mưa;

d3) Xác định thời điểm bắt đầu mưa và thời điểm kết thúc mưa;

đ) Tham khảo và phân tích các sản phẩm dự báo thủy văn của Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực dự báo;

Các thông tin vận hành hồ chứa trong 7 ngày tiếp theo;

g) Các sản phẩm dự báo thủy triều của các khu vực dự báo (đối với lưu vực sông ảnh hưởng thủy triều).

3. Thực hiện các phương án dự báo

a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo nguồn nước thời hạn ngắn bao gồm:

a1) Phương án sử dụng các biểu đồ tương quan được xây dựng theo các phương pháp: Quan hệ mưa - dòng chảy; quan hệ tổng lượng nước tại điểm dự báo với tổng lượng nước xả của hồ chứa thượng lưu; quan hệ tổng lượng nước trạm trên - trạm dưới trên cùng triền sông;

a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê tương tự;

a3) Phương án sử dụng các mô hình toán: Mô hình hồi quy; mô hình phân tích, thống kê; mô hình thủy văn thông số tập trung; mô hình thủy văn thông số phân bố; mô hình thủy lực; mô hình điều tiết hồ chứa; mô hình dự báo thủy triều.

b) Các phương án dự báo, cảnh báo nguồn nước thời hạn ngắn được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.

c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.

4. Thảo luận dự báo

a) Nội dung thảo luận:

a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất;

a2) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;

a3) Trị số dự báo cuối cùng được lựa chọn từ các phương án khác nhau dựa trên các căn cứ sau:

- Phương pháp dự báo qua nhiều năm được đánh giá cho mức bảo đảm cao và ổn định trong nhiều năm;

- Phân tích, nhận định theo kinh nghiệm, thảo luận và tham khảo ý kiến chuyên gia;

- Trường hợp tại một vị trí, các phương pháp cho các kết quả dự báo khác nhau không lớn thì phân tích và lựa chọn trị số hợp lý nhất phát báo;

- Trường hợp các trị số dự báo theo các phương pháp khác nhau, không tính trung bình các trị số dự báo.

a4) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.

b) Thời gian thảo luận

b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

Thảo luận dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được thực hiện ít nhất 1 lần trước khi ban hành bản tin vào 10 giờ 30.

b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.

5. Xây dựng bản tin dự báo

a) Tiêu đề bản tin;

b) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

c) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.

6. Cung cấp bản tin dự báo

Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được cung cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

7. Bổ sung bản tin dự báo

Trong trường hợp phát hiện các yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.

8. Đánh giá chất lượng dự báo

a) Nội dung đánh giá

a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn;

a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn theo quy định;

a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.

b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.

c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.

Điều 18. Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm

1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu

a) Thu thập số liệu quan trắc khí tượng, thủy văn, nguồn nước khu vực dự báo và lân cận gồm: Tổng lượng nước, tổng lượng mưa, tổng lượng bốc hơi,… theo các thời đoạn 10 ngày, tháng;

b) Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận gồm: Mực nước thượng lưu hồ, hạ lưu hồ, tổng lượng nước đến hồ, tổng lượng nước xả, tổng lượng nước phát điện,.. trong thời hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng tới tùy theo thời hạn dự báo;

c) Thu thập số liệu mô phỏng, dự báo của các mô hình toàn cầu, khu vực: thông tin về ENSO, hoàn lưu khu vực ảnh hưởng đến chế độ mưa, tổng lượng dòng chảy trên các lưu vực sông thuộc khu vực dự báo và vùng lân cận;

d) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu;

đ) Thống kê các đặc trưng khí tượng gồm tổng lượng mưa, lượng mưa trung bình lưu vực, nhiệt độ, bốc hơi trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng tới tùy theo thời hạn dự báo;

e) Thống kê các đặc trưng nguồn nước gồm tổng lượng nước trên lưu vực trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng trước tùy theo thời hạn dự báo;

g) Cập nhật dữ liệu vào các công cụ dự báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo.

2. Phân tích, đánh giá hiện trạng

a) Đánh giá diễn biến của các yếu tố dự báo và các nhân tố ảnh hưởng trong phạm vi khu vực dự báo và lân cận cho đến thời điểm thực hiện dự báo:

a1) Phân tích xu thế biến động yếu tố tổng lượng mưa theo không gian và thời gian trong các tháng, mùa đã qua trên lưu vực, khu vực dự báo;

a2) Phân tích xu thế lưu lượng nước tại các trạm quan trắc;

a3) Phân tích xu thế mực nước thượng lưu, hạ lưu hồ chứa; tổng lượng nước đến, tổng lượng nước xả và phát điện của các hồ thủy điện thượng nguồn ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu.

b) Nhận định hiện trạng của các yếu tố và hiện tượng dự báo thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm

b1) Phân tích, đánh giá, so sánh tổng lượng mưa trên lưu vực, khu vực dự báo với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;

b2) So sánh mực nước (lưu lượng) của các trạm quan trắc hoặc hồ chứa thủy điện, thủy lợi so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;

b3) So sánh tổng lượng dòng chảy trên khu vực dự báo với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;

b4) Đánh giá biến thiên tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo trong 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng trước tùy theo thời hạn dự báo;

b5) Đánh giá tác động của yếu tố vận hành hồ chứa, công trình thủy điện, thủy lợi trên lưu vực đến dòng chảy trên lưu vực, khu vực dự báo;

b6) Đánh giá sai số kết quả dự báo của lần dự báo trước đã thực hiện.

3. Thực hiện các phương án dự báo

a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm, bao gồm:

a1) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê khách quan;

a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp nhận dạng;

a3) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp hồi qui bội;

a4) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích điều hòa;

a5) Phương án dựa trên cơ sở mô hình toán: mô hình thống kê, mô hình tự hồi quy, mô hình mạng trí tuệ nhân tạo;

a6) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê, tương tự.

b) Các phương án dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.

c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo cho phù hợp.

4. Thảo luận dự báo

a) Nội dung thảo luận:

a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm gần nhất;

a2) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và phân tích, đánh giá kết quả nhận định của các dự báo viên;

a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.

b) Thời gian thảo luận

b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

Thảo luận dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm được thực hiện trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày.

b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.

5. Xây dựng bản tin dự báo

a) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa

a1) Tiêu đề bản tin;

a2) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

a3) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.

b) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn năm

b1) Tiêu đề bản tin;

b2) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn năm được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

b3) Thời gian ban hành bản tin, tên người xây dựng bản tin và người soát bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.

6. Cung cấp bản tin dự báo

Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm được cung cấp đúng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

7. Bổ sung bản tin dự báo

Trong trường hợp phát hiện các yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung bản tin dự báo. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.

8. Đánh giá chất lượng dự báo

a) Nội dung đánh giá:

a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm;

a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm theo quy định;

a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.

b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.

c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.

Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 40/2016/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 19/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 3 đến số 4
  • Ngày hiệu lực: 10/02/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH