Chương 2 Thông tư 33/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
KHẢO SÁT VÙNG THU HOẠCH, XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT
Điều 8. Khảo sát đưa vùng thu hoạch vào Chương trình giám sát
1. Nội dung khảo sát:
a) Thẩm tra, thu thập thông tin, số liệu liên quan về đặc điểm sinh học, mùa vụ, diện tích, sản lượng, hình thức nuôi hoặc khai thác, phân bố của các loài NT2MV; tác động của các yếu tố khí tượng thuỷ văn, địa lý, địa chất ảnh hưởng đến vùng thu hoạch;
b) Khảo sát thực tế nhằm xác định, đánh giá các nguồn ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến vùng thu hoạch (bao gồm: Khu sản xuất công nghiệp, vùng canh tác nông nghiệp, trang trại chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền và khu dân cư,…);
c) Khoanh vùng thu hoạch;
d) Lấy mẫu NT2MV, mẫu nước để kiểm nghiệm, xác định điểm lấy mẫu đại diện;
đ) Lập bản đồ vùng thu hoạch.
2. Tổ chức khảo sát:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa phương có đề xuất bằng văn bản về việc triển khai Chương trình giám sát theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan kiểm tra xem xét, lập kế hoạch khảo sát thực tế vùng thu hoạch và thông báo kế hoạch khảo sát bằng văn bản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn địa phương.
c) Cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn địa phương tổ chức khảo sát theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả khảo sát:
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo sát, Cơ quan kiểm tra tiến hành xử lý số liệu, thu thập bổ sung thông tin (nếu cần thiết) và lập báo cáo kết quả khảo sát theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xử lý kết quả khảo sát:
Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, Cơ quan kiểm tra gửi văn bản thông báo kết quả khảo sát đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn địa phương. Cơ quan kiểm tra sẽ đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vùng thu hoạch vào Chương trình giám sát chính thức và phê duyệt dự trù kinh phí để triển khai hoạt động tập huấn cho Cơ quan kiểm soát nếu kết quả khảo sát đáp ứng yêu cầu.
Điều 9. Khảo sát vùng thu hoạch đã được phân loại
1. Khảo sát lại định kỳ
a) Định kỳ 06 (sáu) năm 01 (một) lần, Cơ quan kiểm tra tổ chức khảo sát lại vùng thu hoạch.
b) Nội dung, yêu cầu khảo sát: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo sát, Cơ quan kiểm tra tổ chức đánh giá kết quả khảo sát và xem xét điều chỉnh Chương trình giám sát đối với vùng thu hoạch trong trường hợp cần thiết. Trường hợp điều chỉnh Chương trình giám sát, Cơ quan kiểm tra phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan kiểm soát về các nội dung điều chỉnh.
2. Khảo sát vùng thu hoạch khi kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E. coli trong mẫu giám sát định kỳ > 46.000 MPN/100g thịt NT2MV, tăng đột biến hoặc có sự kiện bất thường (phát sinh nguồn ô nhiễm, NT2MV chết hàng loạt,...).
Điều 10. Xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng năm
1. Vào đầu quý IV hàng năm, Cơ quan kiểm soát tổ chức thu thập thông tin, số liệu về vùng thu hoạch để xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu giám sát cho phù hợp với thực tế, bao gồm:
a) Cập nhật diện tích vùng thu hoạch và đối tượng NT2MV cần kiểm soát để đề xuất với Cơ quan kiểm tra điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu giám sát (nếu có thay đổi);
b) Lập kế hoạch lấy mẫu giám sát; dự trù kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước gửi Cơ quan kiểm tra trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Sau khi tiếp nhận kế hoạch của các Cơ quan kiểm soát, Cơ quan kiểm tra thực hiện thẩm tra, điều chỉnh kế hoạch theo quy định tại
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Cơ quan kiểm tra gửi văn bản thông báo kế hoạch lấy mẫu giám sát kèm theo dự trù kinh phí tới các Cơ quan kiểm soát để tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 11. Điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng năm
1. Cơ quan kiểm tra có thể xem xét điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu trong Chương trình giám sát như sau: giảm tần suất lấy mẫu giám sát độc tố sinh học tại một vùng thu hoạch hoặc đối với một loài NT2MV cụ thể nếu kết quả đánh giá nguy cơ về độc tố hoặc sự xuất hiện của tảo độc thấp.
2. Đối với vùng thu hoạch đã được giám sát từ 3 năm trở lên, tần suất giám sát vi sinh có thể là 1 tháng/lần. Đối với vùng thu hoạch xa bờ (> 5km), Cơ quan kiểm tra có thể xem xét giảm tần suất lấy mẫu giám sát vi sinh vật thành 2 tháng/lần nếu kết quả phân loại của 3 năm trước đó là như nhau.
Thông tư 33/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 33/2015/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/10/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Cao Đức Phát
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1061 đến số 1062
- Ngày hiệu lực: 10/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc, nội dung, căn cứ triển khai Chương trình giám sát
- Điều 5. Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát
- Điều 6. Yêu cầu đối với các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình giám sát
- Điều 7. Kinh phí triển khai Chương trình giám sát
- Điều 8. Khảo sát đưa vùng thu hoạch vào Chương trình giám sát
- Điều 9. Khảo sát vùng thu hoạch đã được phân loại
- Điều 10. Xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng năm
- Điều 11. Điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng năm
- Điều 12. Lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu
- Điều 13. Cập nhật thông tin về vùng thu hoạch
- Điều 14. Kiểm soát thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch
- Điều 15. Trường hợp mật độ tảo độc trong nước biển vượt quá giới hạn cảnh báo nhưng hàm lượng độc tố sinh học trong NT2MV chưa vượt quá mức giới hạn cho phép
- Điều 16. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép
- Điều 17. Trường hợp các chất ô nhiễm trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép
- Điều 18. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc trường hợp do thời tiết hoặc không có nguồn lợi NT2MV thương phẩm nên Cơ quan kiểm soát không lấy được mẫu giám sát
- Điều 19. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm vi sinh vật vượt giới hạn hoặc tăng cao đột biến
- Điều 22. Yêu cầu đối với điệp, chân bụng biển thu hoạch từ ngoài vùng được phân loại
- Điều 23. Lấy mẫu thẩm tra và xử lý kết quả thẩm tra
- Điều 24. Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của Cơ quan kiểm soát, Cơ sở kiểm nghiệm
- Điều 25. Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của cơ sở làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV
- Điều 26. Xử lý vi phạm sau khi thẩm tra
- Điều 27. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
- Điều 28. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia Chương trình giám sát
- Điều 29. Cơ quan kiểm soát
- Điều 30. Cơ sở kiểm nghiệm
- Điều 31. Cơ sở thu hoạch NT2MV
- Điều 32. Cơ sở làm sạch, cơ sở nuôi lưu NT2MV
- Điều 33. Cơ sở thu mua NT2MV
- Điều 34. Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV