Điều 11 Thông tư 323/2016/TT-BTC Quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 11. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra
1. Thành viên Đoàn kiểm tra phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm.
2. Thành viên Đoàn kiểm tra (trừ công chức của Bộ Tài chính và Sở Tài chính) phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đối với thành viên được huy động từ Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá: Có Thẻ thẩm định viên về giá và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá;
b) Đối với thành viên được huy động từ các doanh nghiệp thẩm định giá:
- Là thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá mà doanh nghiệp đó có tối thiểu 05 năm hoạt động thẩm định giá liên tục và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thẩm định giá, đồng thời đã được kiểm tra và có tổng số điểm đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá đạt từ 85 điểm trở lên trong lần kiểm tra gần nhất;
- Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm thực tế hành nghề thẩm định giá kể từ khi được cấp Thẻ thẩm định viên và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thẩm định giá trong thời gian 03 năm gần nhất tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra.
3. Trưởng Đoàn kiểm tra phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Có chức danh lãnh đạo từ cấp phòng trở lên hoặc có Thẻ thanh tra viên chính trở lên.
4. Trưởng đoàn và thành viên Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra tại doanh nghiệp thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là cổ đông hoặc thành viên góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;
b) Là thành viên trong Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Ban kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;
c) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của mình (hoặc của vợ/ chồng) có mối quan hệ lợi ích trực tiếp với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá được kiểm tra;
d) Đã từng làm việc tại doanh nghiệp thẩm định giá và đã thôi việc tại doanh nghiệp đó mà thời gian tính từ thời điểm thôi việc đến thời điểm ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ 24 tháng.
Thông tư 323/2016/TT-BTC Quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 323/2016/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 263 đến số 264
- Ngày hiệu lực: 01/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục đích kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá
- Điều 5. Kinh phí kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá
- Điều 6. Hình thức kiểm tra
- Điều 7. Phạm vi, yêu cầu kiểm tra
- Điều 8. Thời hạn kiểm tra
- Điều 9. Thời gian kiểm tra
- Điều 10. Tổ chức Đoàn kiểm tra
- Điều 11. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra
- Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra
- Điều 15. Quy trình và nội dung kiểm tra hoạt động thẩm định giá
- Điều 16. Lựa chọn hồ sơ thẩm định giá để kiểm tra
- Điều 17. Kết luận kiểm tra
- Điều 18. Xử lý sau kiểm tra
- Điều 19. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra
- Điều 20. Nội dung giám sát hoạt động thẩm định giá
- Điều 21. Hình thức giám sát hoạt động thẩm định giá
- Điều 22. Kết quả giám sát hoạt động thẩm định giá
- Điều 23. Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá
- Điều 24. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
- Điều 26. Căn cứ để Hội đồng đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá