Mục 4 Chương 6 Thông tư 32/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công thương ban hành
Mục 4. VẬN HÀNH TRONG TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
1. Tình huống khẩn cấp trên hệ thống điện phân phối là tình huống khi xảy ra mất điện toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải hoặc hệ thống điện phân phối gây ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường hoặc gây mất điện trên diện rộng trong hệ thống điện phân phối.
2. Các tình huống khẩn cấp bao gồm:
a) Sự cố hoặc rã lưới toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải gây ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện phân phối;
b) Sự cố trên hệ thống điện truyền tải dẫn đến một phần hệ thống điện phân phối vận hành trong tình trạng tách đảo;
c) Sự cố trên đường dây hoặc trạm biến áp phân phối cấp điện áp 110kV gây mất điện trên diện rộng trong hệ thống điện phân phối.
1. Trường hợp sự cố trên hệ thống điện truyền tải làm ảnh hưởng tới chế độ vận hành bình thường hoặc mất điện trên lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:
a) Liên hệ ngay với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện để biết thông tin về khoảng thời gian dự kiến ngừng cung cấp điện và phạm vi ảnh hưởng đến phụ tải của hệ thống điện phân phối từ sự cố này;
b) Áp dụng các biện pháp điều khiển công suất phụ tải và các biện pháp vận hành khác để giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng do sự cố trên hệ thống điện truyền tải gây ra.
2. Trường hợp rã lưới toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải làm ảnh hưởng tới chế độ vận hành bình thường hoặc mất điện trên lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:
a) Tuân thủ Quy trình khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia và Quy định hệ thống điện truyền tải;
b) Tách lưới điện phân phối thuộc quyền quản lý của đơn vị thành các vùng phụ tải riêng biệt theo Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia;
c) Khôi phục phụ tải theo thứ tự ưu tiên tuân thủ phương thức đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt trong phạm vi lưới điện phân phối do Đơn vị phân phối điện quản lý;
d) Duy trì liên lạc trực tiếp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cho đến khi hệ thống điện được khôi phục hoàn toàn.
3. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phải giữ thông tin liên lạc, cử các chuyên gia kỹ thuật và thông báo danh sách họ tên, chức vụ, quyền hạn của các chuyên gia này cho các bên liên quan để phối hợp vận hành trong suốt quá trình xử lý và khôi phục tình huống khẩn cấp.
Điều 74. Vận hành hệ thống điện phân phối trong trường hợp tách đảo
1. Trường hợp một phần hệ thống điện phân phối bị tách đảo, Đơn vị phân phối điện phải xem xét và quyết định việc vận hành các nhà máy điện đấu nối với phần lưới điện phân phối này. Đơn vị phân phối điện phải chỉ huy điều độ các nhà máy điện vận hành ở chế độ tách đảo và đảm bảo sẵn sàng hòa đồng bộ với hệ thống điện khi có lệnh từ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2. Trường hợp nhà máy điện được thiết kế có chế độ vận hành tách đảo độc lập và đã có sự thống nhất với Đơn vị phân phối điện, nhà máy đấu nối vào lưới điện phân phối có thể vận hành tách đảo sử dụng hệ thống tự dùng và cung cấp điện cho phụ tải hoặc thiết bị của khách hàng khác với điều kiện:
a) Nhà máy được thiết kế đầy đủ về hệ thống rơ le bảo vệ và có các phương thức điều khiển đối với các tổ máy cả ở chế độ tách đảo và chế độ vận hành nối với hệ thống điện phân phối;
b) Đảm bảo khả năng xác định và cắt các sự cố trong khi vận hành tách đảo để bảo vệ các tổ máy và lưới điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối khác trong phần lưới điện phân phối bị tách đảo;
c) Đảm bảo tiêu chuẩn nối đất trung tính của phần lưới điện phân phối bị tách đảo.
3. Trường hợp phần hệ thống điện phân phối bị tách đảo không có khả năng hòa đồng bộ với phần hệ thống điện đã được phục hồi, Đơn vị phân phối điện phải tách các nhà máy điện đấu nối với phần lưới điện phân phối bị tách đảo để khôi phục cung cấp điện cho vùng bị tách đảo từ hệ thống điện đã được phục hồi, sau đó khôi phục vận hành các nhà máy điện đã bị tách.
Điều 75. Vận hành hệ thống điện phân phối khi xảy ra sự cố nghiêm trọng trên lưới điện phân phối
Trường hợp xảy ra sự cố trên đường dây hoặc trạm biến áp phân phối cấp điện áp 110kV gây mất điện trên diện rộng trong hệ thống điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:
1. Khẩn trương cô lập và xử lý sự cố tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia.
2. Thông báo thông tin sự cố cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện và các Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối chịu ảnh hưởng của sự cố.
3. Thay đổi phương thức kết dây, đảm bảo tối đa khả năng cung cấp điện cho phụ tải hệ thống điện phân phối trong thời gian sự cố.
Điều 76. Khôi phục hệ thống điện phân phối
1. Khi hệ thống điện phân phối bị tan rã, vận hành ở chế độ tách đảo hoặc khi xảy ra sự cố lớn trên lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện, Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối và các đơn vị liên quan đưa hệ thống điện phân phối về chế độ vận hành bình thường trong thời gian sớm nhất.
2. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phân các vùng phụ tải có quy mô phù hợp với khả năng của các nhà máy điện khởi động đen, báo cáo Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, bảo đảm nhanh chóng khôi phục hệ thống điện phân phối.
3. Các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối trong chế độ vận hành tách đảo và hòa đồng bộ phải tuân theo lệnh điều độ của Đơn vị phân phối điện.
4. Trường hợp lưới điện phân phối không có các nhà máy điện có khả năng tự khởi động để vận hành tách đảo, lưới điện phân phối chỉ được khôi phục từ hệ thống điện truyền tải thì Đơn vị phân phối điện phải thực hiện khôi phục hệ thống điện phân phối theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Đơn vị phân phối điện phải khôi phục phụ tải theo thứ tự ưu tiên và theo kế hoạch đã được phê duyệt.
5. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo với Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối để phối hợp trong quá trình xử lý sự cố khôi phục hệ thống điện phân phối.
Thông tư 32/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 32/2010/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/07/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 491 đến số 492
- Ngày hiệu lực: 15/09/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tần số
- Điều 5. Điện áp
- Điều 6. Cân bằng pha
- Điều 7. Sóng hài
- Điều 8. Nhấp nháy điện áp
- Điều 9. Dòng ngắn mạch và thời gian loại trừ sự cố
- Điều 10. Chế độ nối đất
- Điều 11. Hệ số sự cố chạm đất
- Điều 12. Các chỉ số về độ tin cậy của lưới điện phân phối
- Điều 13. Các trường hợp ngừng cung cấp điện không xét đến khi tính toán các chỉ số độ tin cậy
- Điều 14. Trình tự phê duyệt tiêu chuẩn độ tin cậy hàng năm cho lưới điện phân phối
- Điều 15. Chế độ báo cáo
- Điều 16. Tổn thất điện năng của lưới điện phân phối
- Điều 17. Trình tự phê duyệt chỉ tiêu tổn thất điện năng của lưới điện phân phối
- Điều 18. Các loại tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
- Điều 19. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ cho lưới điện phân phối
- Điều 20. Báo cáo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
- Điều 21. Quy định chung
- Điều 22. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm
- Điều 23. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng
- Điều 24. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần
- Điều 25. Nghiên cứu phụ tải
- Điều 26. Nguyên tắc chung
- Điều 27. Yêu cầu đối với kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối hàng năm
- Điều 28. Nội dung kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối
- Điều 29. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối
- Điều 30. Điểm đấu nối
- Điều 31. Ranh giới phân định tài sản và quản lý vận hành
- Điều 32. Tuân thủ quy hoạch phát triển điện lực
- Điều 33. Trách nhiệm phối hợp thực hiện
- Điều 34. Yêu cầu về cân bằng pha
- Điều 35. Yêu cầu về sóng hài
- Điều 36. Yêu cầu về nhấp nháy điện áp
- Điều 37. Yêu cầu về nối đất
- Điều 38. Yêu cầu về hệ số công suất
- Điều 39. Yêu cầu về hệ thống rơ le tần số thấp
- Điều 40. Yêu cầu về hệ thống thông tin
- Điều 41. Yêu cầu về hệ thống SCADA/DMS
- Điều 42. Yêu cầu về hệ thống bảo vệ
- Điều 43. Yêu cầu đối với tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối
- Điều 44. Yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối giữa Khách hàng sử dụng điện và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
- Điều 45. Hồ sơ đề nghị đấu nối
- Điều 46. Trình tự thỏa thuận đấu nối vào cấp điện áp trung áp và 110kV
- Điều 47. Thời hạn xem xét và ký Thoả thuận đấu nối
- Điều 48. Trình tự cung cấp điện cho Khách hàng sử dụng điện đấu nối vào cấp điện áp hạ áp
- Điều 49. Quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối
- Điều 50. Cung cấp hồ sơ điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 51. Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 52. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 53. Trình tự thử nghiệm để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối
- Điều 54. Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị đấu nối
- Điều 55. Thay thế thiết bị tại điểm đấu nối
- Điều 56. Thực hiện đấu nối vào lưới điện hạ áp đối với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối
- Điều 57. Quy định chung
- Điều 58. Tách đấu nối tự nguyện
- Điều 59. Tách đấu nối bắt buộc
- Điều 60. Khôi phục đấu nối
- Điều 61. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện
- Điều 62. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối
- Điều 63. Quy định chung về bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện phân phối
- Điều 64. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm
- Điều 65. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tháng
- Điều 66. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tuần
- Điều 67. Kế hoạch vận hành năm
- Điều 68. Kế hoạch vận hành tháng
- Điều 69. Kế hoạch vận hành tuần
- Điều 70. Phương thức vận hành ngày
- Điều 71. Vận hành hệ thống điện phân phối
- Điều 72. Tình huống khẩn cấp
- Điều 73. Vận hành hệ thống điện phân phối trong trường hợp sự cố hoặc rã lưới toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải
- Điều 74. Vận hành hệ thống điện phân phối trong trường hợp tách đảo
- Điều 75. Vận hành hệ thống điện phân phối khi xảy ra sự cố nghiêm trọng trên lưới điện phân phối
- Điều 76. Khôi phục hệ thống điện phân phối
- Điều 77. Điều khiển phụ tải
- Điều 78. Ngừng, giảm cung cấp điện
- Điều 79. Xây dựng phương án sa thải phụ tải
- Điều 80. Các biện pháp sa thải phụ tải
- Điều 81. Thực hiện sa thải phụ tải
- Điều 82. Thực hiện điều khiển điện áp
- Điều 83. Giám sát và điều khiển từ xa
- Điều 84. Hình thức trao đổi thông tin
- Điều 85. Trao đổi thông tin trong vận hành
- Điều 86. Thông báo các tình huống bất thường
- Điều 87. Thông báo về sự cố nghiêm trọng
- Điều 88. Báo cáo kết quả vận hành hệ thống điện phân phối
- Điều 91. Các yêu cầu chung về thí nghiệm trên hệ thống điện phân phối
- Điều 92. Các trường hợp tiến hành thí nghiệm thiết bị trên lưới điện phân phối
- Điều 93. Các trường hợp tiến hành thí nghiệm tổ máy phát điện
- Điều 94. Trách nhiệm trong thí nghiệm thiết bị trên lưới điện phân phối
- Điều 95. Trình tự, thủ tục thí nghiệm theo yêu cầu của Đơn vị phân phối điện
- Điều 96. Trình tự, thủ tục thí nghiệm theo đề nghị của Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối
- Điều 97. Trách nhiệm thực hiện sau khi thí nghiệm
- Điều 98. Nguyên tắc xác định vị trí đo đếm chính
- Điều 99. Xác định vị trí đo đếm đối với cấp điện áp cao áp và trung áp
- Điều 100. Xác định vị trí đo đếm đối với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối đấu nối hạ áp
- Điều 101. Hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 102. Cấu hình của hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 103. Hệ thống đo đếm cấp điện áp 110kV
- Điều 104. Hệ thống đo đếm cấp điện áp từ 1000V đến 35 kV
- Điều 105. Hệ thống đo đếm hạ áp
- Điều 106. Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm
- Điều 107. Yêu cầu kỹ thuật đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật
- Điều 108. Trách nhiệm đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 109. Trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống đo đếm
- Điều 110. Trách nhiệm xây dựng quy trình quản lý, vận hành hệ thống đo đếm
- Điều 111. Các trường hợp được xét miễn trừ thực hiện
- Điều 112. Thẩm quyền và căn cứ quyết định miễn trừ thực hiện
- Điều 113. Hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện
- Điều 114. Thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện
- Điều 115. Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Điều 116. Rút đề nghị miễn trừ thực hiện
- Điều 117. Bãi bỏ Quyết định cho phép miễn trừ thực hiện