Điều 11 Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
Điều 11. Phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp
1. Phân loại mức độ rủi ro tổng thể
a) Người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại mức độ rủi ro theo một trong những hạng sau:
a.1) Hạng 1: Người nộp thuế rủi ro rất thấp.
a.2) Hạng 2: Người nộp thuế rủi ro thấp.
a.3) Hạng 3: Người nộp thuế rủi ro trung bình.
a.4) Hạng 4: Người nộp thuế rủi ro cao.
a.5) Hạng 5: Người nộp thuế rủi ro rất cao.
b) Mức độ rủi ro người nộp thuế được phân loại dựa trên kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều 10 và các tiêu chí quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
c) Xử lý kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp
c.1) Đối với người nộp thuế thuộc mức rủi ro rất cao, rủi ro cao áp dụng các biện pháp quản lý theo quy định tại
c.2) Theo yêu cầu công tác quản lý thuế trong từng thời kỳ, người nộp thuế thuộc các mức rủi ro có thể tiếp tục được phân loại rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phân loại mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế
a) Mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp trong các nghiệp vụ quản lý thuế được phân loại theo một trong các mức sau:
a.1) Rủi ro cao.
a.2) Rủi ro trung bình.
a.3) Rủi ro thấp.
b) Mức độ rủi ro người nộp thuế trong các nghiệp vụ quản lý thuế được phân loại dựa trên kết quả xếp hạng mức độ rủi ro người nộp thuế tại khoản 1 Điều này và các tiêu chí quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
c) Xử lý kết quả phân loại mức độ rủi ro
Kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế được áp dụng các biện pháp quản lý thuế trong từng nghiệp vụ quản lý thuế quy định tại Chương IV Thông tư này.
Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 31/2021/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/05/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 597 đến số 598
- Ngày hiệu lực: 02/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý rủi ro
- Điều 5. Phương pháp đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
- Điều 6. Trình tự áp dụng quản lý rủi ro về thuế
- Điều 7. Thông tin quản lý rủi ro
- Điều 8. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro
- Điều 9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro
- Điều 10. Đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
- Điều 11. Phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp
- Điều 12. Phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế là cá nhân
- Điều 13. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
- Điều 14. Các biện pháp nâng cao tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
- Điều 15. Áp dụng quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân
- Điều 16. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý về đăng ký thuế
- Điều 17. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của cơ quan thuế
- Điều 18. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế
- Điều 19. Áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
- Điều 20. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Điều 21. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ và trong các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế
- Điều 22. Kiểm soát, giám sát trọng điểm đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế
- Điều 23. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
- Điều 24. Giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch nâng cao tuân thủ