Điều 12 Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 12. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa
1. Đối với cảng không tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam (đối với cảng thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền công bố của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam) hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
- Đối với trường hợp công bố lại do quyết định công bố hết hiệu lực:
+ Đơn đề nghị công bố lại cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này.
- Đối với trường hợp công bố lại do có sự thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung đã công bố:
+ Đơn đề nghị công bố lại cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;
+ Văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập hoặc văn bản hợp pháp về chuyển nhượng cảng và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu trong trường hợp cảng có sự thay đổi chủ sở hữu.
- Đối với trường hợp công bố lại do có sự thay đổi những nội dung đã công bố như: vùng nước, vùng đất:
+ Đơn đề nghị công bố lại cảng thuỷ nội địa theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;
+ Bản chính hoặc bản sao chứng thực các giấy tờ chứng minh các nội dung thay đổi nói trên.
b) Chi cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam thẩm định hồ sơ, trình Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam kết quả thẩm định kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng thuỷ nội địa.
c) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xem xét, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định công bố lại cảng thuỷ nội địa. Nếu không đủ điều kiện công bố phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Thời hạn giải quyết và hiệu lực của quyết định công bố lại cảng thuỷ nội địa theo quy định tại
đ) Đối với trường hợp công bố lại do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực thông qua cảng, thực hiện theo quy định tại
2. Đối với cảng có tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài
a) Tổ chức, cá nhân gửi 02 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
- Đối với trường hợp công bố lại do quyết định công bố hết hiệu lực:
+ Đơn đề nghị công bố lại theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;
- Đối với trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung đã công bố:
+ Đơn đề nghị công bố lại theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;
+ Văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập hoặc văn bản hợp pháp về chuyển nhượng cảng và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu trong trường hợp cảng có sự thay đổi về chủ sở hữu.
- Đối với trường hợp công bố lại do có sự thay đổi nội dung so với Quyết định đã công bố trước đây như: vùng nước, vùng đất:
+ Đơn đề nghị công bố lại theo Mẫu số 1b phần Phụ lục của Thông tư này;
+ Các giấy tờ pháp lý chứng minh các sự thay đổi trên.
b) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, thẩm định hồ sơ; nếu đủ điều kiện thì có văn bản trình Bộ Giao thông vận tải kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố lại cảng thuỷ nội địa.
c) Bộ Giao thông vận tải xem xét ra quyết định công bố lại cảng thuỷ nội địa. Trường hợp không đủ điều kiện công bố lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Thời hạn giải quyết và hiệu lực quyết định công bố lại cảng thuỷ nội địa theo quy định tại
đ) Đối với trường hợp công bố lại cảng do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực thông qua cảng, thực hiện theo quy định tại
Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 25/2010/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/08/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 601 đến số 602
- Ngày hiệu lực: 15/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Điều kiện hoạt động đối với cảng, bến hàng hoá; cảng, bến hành khách
- Điều 5. Điều kiện hoạt động đối với bến khách ngang sông
- Điều 6. Điều kiện hoạt động đối với bến dân sinh
- Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông
- Điều 8. Thủ tục chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa
- Điều 9. Thủ tục công bố cảng thuỷ nội địa
- Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến hàng hóa, bến hành khách
- Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
- Điều 12. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa
- Điều 13. Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
- Điều 14. Đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa.
- Điều 15. Thủ tục đối với phương tiện thủy nội địa vào và rời cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách
- Điều 16. Thủ tục đối với phương tiện thủy nước ngoài và tầu biển Việt Nam vào và rời cảng, bến thủy nội địa
- Điều 19. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
- Điều 20. Trách nhiệm của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện khi phương tiện thủy hoạt động tại vùng nước cảng, bến hàng hóa; cảng bến hành khách
- Điều 21. Trách nhiệm của chủ cảng, bến thủy nội địa
- Điều 22. Trách nhiệm của chủ khai thác cảng, bến thủy nội địa
- Điều 23. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khảo sát, thi công công trình, nạo vét, trục vớt chướng ngại vật hoặc làm các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
- Điều 24. Trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
- Điều 25. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
- Điều 26. Hiệu lực của các Quyết định công bố cảng, Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông đã cấp
- Điều 27. Hiệu lực thi hành
- Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện