Chương 4 Thông tư 25/2009/TT-BNN hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
THÀNH QỦA VÀ LƯU TRỮ KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ RỪNG VÀ HỒ SƠ QUẢN LÝ RỪNG
Điều 15. Thành quả thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng
1. Thành quả kiểm kê rừng
a). Hệ thống phiếu, biểu kiểm kê rừng
- Phiếu 1- Mô tả lô quản lý
- Phiếu 2 - Tính diện tích và trữ lượng rừng theo các trạng thái rừng trong lô quản lý;
- Biểu 1/KKR - Kiểm kê diện tích rừng theo 3 loại rừng;
- Biểu 2/KKR - Kiểm kê diện tích rừng theo chủ quản lý;
- Biểu 3/KKR - Kiểm kê trữ lượng rừng theo 3 loại rừng;
- Biểu 4/KKR- Kiểm kê trữ lượng rừng theo chủ quản lý;
- Biểu 5/KKR- Tổng hợp độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính;
Các biểu kiểm kê rừng được tổng hợp từ lô quản lý cho đến cấp tỉnh.
b) Bản đồ kiểm kê rừng
Bản đồ kiểm kê rừng các cấp được xây dựng là bản đồ kỹ thuật số trên nền bản đồ VN2000, theo tỷ lệ như sau:
- Bản đồ kiểm kê rừng cấp xã: tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000;
- Bản đồ kiểm kê rừng cấp huyện: tỷ lệ 1/50.000 hoặc tỷ lệ 1/25.000 nếu diện tích huyện dưới 20.000ha;
- Bản đồ kiểm kê rừng cấp tỉnh: tỷ lệ 1/100.000.
2. Thành quả thống kê rừng
- Biểu 1A/TKR - Thống kê diện tích rừng theo 3 loại rừng;
- Biểu 1B/TKR - Thống kê trữ lượng rừng theo 3 loại rừng;
- Biểu 2A/TKR - Thống kê diện tích rừng theo chủ quản lý;
- Biểu 2B/TKR - Thống kê trữ lượng rừng theo chủ quản lý;
- Biểu 3/TKR - Thống kê diễn biến diện tích rừng theo nguyên nhân;
- Biểu 4/TKR - Tổng hợp độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính.
3. Thành quả hồ sơ quản lý rừng
- Hồ sơ quản lý tiểu khu rừng;
- Sổ quản lý rừng;
- Bản đồ hiện trạng rừng các cấp;
- Các loại hồ sơ giao, thuê rừng và giao, thuê đất lâm nghiệp; các tài liệu liên quan đến quy hoạch, kế hoạch (phương án quản lý rừng) của lô quản lý - được lưu giữ trong hồ sơ quản lý rừng các cấp.
Điều 16. Lưu trữ kết quả thống kê, kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng
1. Lưu trữ kết quả kiểm kê rừng:
a) Xã: Lưu trữ kết quả kiểm kê rừng theo định kỳ trong hồ sơ quản lý rừng cho từng tiểu khu rừng ở xã, kết quả kiểm kê rừng của cấp xã được lập trên giấy và lập thành các tệp ở dạng số lưu giữ trên đĩa CD. Kết quả trên giấy được lập thành ba (03) bộ, một bộ lưu tại Hạt Kiểm lâm huyện; một bộ do cán bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn giữ và một bộ lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Huyện: Lưu trữ kết quả tổng hợp kiểm kê rừng của huyện được lập thành các tệp ở dạng số và lưu giữ trên đĩa CD. Kết quả được lập thành hai (02) bộ, một bộ lưu tại Hạt Kiểm lâm huyện, một bộ lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (Chi cục Kiểm lâm)
c) Tỉnh: Lưu trữ kết quả tổng hợp kiểm kê rừng của tỉnh được lập thành các tệp ở dạng số và lưu giữ trên đĩa CD. Kết quả lập thành hai (02) bộ, một bộ lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (Chi cục Kiểm lâm) một bộ gửi lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Trung ương: Lưu trữ kết quả tổng hợp kiểm kê rừng của cả nước được lập thành các tệp ở dạng số và lưu giữ trên đĩa CD. Kết quả được lập thành ba (03) bộ, hai bộ lưu tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm và Cục Lâm nghiệp), một bộ gửi Tổng cục Thống kê.
2. Lưu trữ kết quả thống kê rừng:
a) Xã: Lưu trữ kết quả thống kê rừng hàng năm trong hồ sơ quản lý rừng của xã, kết quả được lập trên giấy và lập thành các tệp ở dạng số lưu giữ trên đĩa CD. Kết quả trên giấy được lập thành ba (03) bộ, một bộ lưu tại Hạt Kiểm lâm huyện, một bộ do cán bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn giữ, một bộ lưu tại Uỷ ban nhân dân xã.
b) Huyện: Lưu trữ kết quả tổng hợp thống kê rừng hàng năm của huyện được lập thành các tệp ở dạng số và lưu trên đĩa CD, kết quả được lập thành hai (02) bộ; một bộ lưu tại Hạt Kiểm lâm huyện, một bộ lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (Chi cục Kiểm lâm).
c) Tỉnh: Lưu trữ kết quả tổng hợp thống kê rừng hàng năm của tỉnh được lập thành các tệp ở dạng số và lưu trên đĩa CD. Kết quả được lập thành ba (03) bộ; hai bộ lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp), một bộ gửi lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Trung ương: Lưu trữ kết quả thống kê rừng hàng năm của cả nước được lập thành các tệp ở dạng số và lưu trên đĩa CD. Kết quả lập thành ba (03) bộ; hai bộ lưu tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm và Cục Lâm nghiệp), một bộ gửi Tổng cục Thống kê.
3. Lưu trữ hồ sơ quản lý rừng
a) Xã: Lưu trữ các tài liệu, bản đồ quy định tại
b) Huyện: Lưu trữ các tài liệu, bản đồ quy định tại
c) Tỉnh: Lưu trữ các tài liệu, bản đồ quy định tại
d) Trung ương: Lưu trữ thành quả kiểm kê rừng, thống kê rừng, tài liệu giao đất, giao rừng, quản lý rừng của các tỉnh trong toàn quốc.
Thông tư 25/2009/TT-BNN hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 25/2009/TT-BNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 05/05/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hứa Đức Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 259 đến số 260
- Ngày hiệu lực: 19/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng thực hiện
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng
- Điều 4. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê rừng về diện tích và trữ lượng rừng
- Điều 5. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê rừng theo đất quy hoạch lâm nghiệp
- Điều 6. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê rừng theo phân loại rừng
- Điều 7. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê rừng theo trạng thái rừng
- Điều 8. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê rừng theo chủ quản lý rừng
- Điều 9. Chỉ tiêu thống kê rừng theo nguyên nhân gây biến động trạng thái rừng
- Điều 10. Nội dung kiểm kê, thống kê và lập hồ sơ quản lý rừng
- Điều 11. Trình tự và phương pháp tiến hành kiểm kê rừng
- Điều 12. Kiểm kê, thống kê rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng và kiểm kê, thống kê cây trồng phân tán
- Điều 13. Trình tự và phương pháp tiến hành thống kê rừng
- Điều 14. Trình tự và phương pháp tiến hành lập hồ sơ quản lý rừng