Điều 20 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 20. Quy định về số đăng ký và tên tàu cá, tàu công vụ thủy sản
1. Số đăng ký được viết hai bên mạn phía mũi tàu, trường hợp tàu nhỏ không thể viết số đăng ký ở bên mạn phía mũi tàu thì làm biển số gắn ở phía ngoài vách ca bin hoặc vách buồng ngủ, nếu tàu không có ca bin và buồng ngủ thì viết hoặc gắn vào bất kỳ vị trí nào của thân tàu, nơi dễ nhìn thấy.
2. Chữ và số viết ngay ngắn, rõ ràng bằng kiểu chữ la tinh in đều nét, mầu chữ và số tương phản với mầu nền viết để nhìn rõ.
3. Kích cỡ chữ và số phải tương xứng kích cỡ tàu, bề dày nét chữ và số không nhỏ hơn 30 mm, chiều cao chữ và số không nhỏ hơn 200mm. Đối với trường hợp tàu quá nhỏ, kích cỡ chữ và số phải đảm bảo rõ ràng, dễ nhìn thấy.
4. Số đăng ký tàu cá gồm 03 nhóm ký tự (tính từ trái sang phải), các nhóm ký tự cách nhau bởi dấu “-” như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Các chữ cái viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nhóm thứ hai: Gồm 05 chữ số theo thứ tự từ 00001 đến 99999.
c) Nhóm thứ ba: Gồm 02 chữ: “TS” (Thủy sản).
5. Số đăng ký tàu công vụ thủy sản gồm 03 nhóm ký tự (tính từ trái sang phải), các nhóm ký tự cách nhau bởi dấu “-” như sau:
a) Nhóm thứ nhất gồm 02 chữ cái “KN” đối với tàu kiểm ngư, thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thủy sản và “NC” đối với tàu điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản;
b) Nhóm thứ hai gồm 03 chữ số theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nhóm thứ ba gồm 02 chữ cái “VN” đối với tàu do Trung ương quản lý hoặc các chữ cái viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với tàu địa phương quản lý.
6. Tên tàu cá do chủ tàu tự đặt và được kẻ phía trên vách cabin.
Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 23/2018/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phùng Đức Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 153 đến số 154
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hạng đăng kiểm viên tàu cá
- Điều 5. Đăng kiểm viên hạng III
- Điều 6. Đăng kiểm viên hạng II
- Điều 7. Đăng kiểm viên hạng I
- Điều 8. Bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá
- Điều 9. Cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá
- Điều 10. Thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá
- Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
- Điều 12. Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
- Điều 13. Đăng kiểm tàu cá, tàu kiểm ngư
- Điều 14. Nội dung đăng kiểm tàu cá
- Điều 15. Các hình thức kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá
- Điều 16. Thẩm định hồ sơ thiết kế tàu cá
- Điều 17. Cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá
- Điều 18. Đăng kiểm tàu kiểm ngư
- Điều 19. Đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản
- Điều 20. Quy định về số đăng ký và tên tàu cá, tàu công vụ thủy sản
- Điều 21. Đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản
- Điều 22. Đăng ký lại tàu cá, tàu công vụ thủy sản
- Điều 23. Đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản
- Điều 24. Xóa đăng ký tàu cá
- Điều 25. Đánh dấu tàu cá
- Điều 26. Tổng cục Thủy sản
- Điều 27. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 28. Cơ sở đăng kiểm tàu cá
- Điều 29. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
- Điều 30. Đăng kiểm viên tàu cá
- Điều 31. Chủ tàu cá, tàu công vụ thủy sản
- Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 33. Hiệu lực thi hành