Điều 17 Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Hàng hóa được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.
2. Hàng hóa chưa làm xong thủ tục hải quan có thể được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được cơ quan Hải quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế hoặc hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế trước khi nhận hàng mà chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định nhưng được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
3. Thẩm quyền quyết định cho phép thông quan hàng hóa
a) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử quyết định thông quan đối với hàng hóa được miễn kiểm tra hải quan bằng việc quyết định cập nhật tiêu chí rủi ro vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp;
b) Công chức làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử, kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan đối với những trường hợp thuộc điểm b khoản 4 Điều này.
4. Trách nhiệm của công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử
a) Đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện “luồng xanh”: khi người khai hải quan có yêu cầu, công chức hải quan căn cứ quyết định thông quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, ký, đóng dấu công chức vào ô xác nhận thông quan trên tờ khai hải quan điện tử in của người khai hải quan;
b) Đối với các trường hợp phân luồng hàng hóa còn lại: sau khi tiến hành kiểm tra, đối chiếu hồ sơ hải quan điện tử hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định, nếu kết quả phù hợp, công chức hải quan quyết định thông quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, ký, đóng dấu công chức vào ô xác nhận thông quan trên tờ khai hải quan điện tử in của người khai hải quan.
Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 196/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 773 đến số 774
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Người khai hải quan điện tử
- Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
- Điều 7. Thời gian khai và làm thủ tục hải quan điện tử
- Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
- Điều 9. Khai hải quan điện tử
- Điều 10. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
- Điều 11. Hủy tờ khai hải quan
- Điều 12. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử
- Điều 13. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
- Điều 14. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
- Điều 15. Đưa hàng hóa về bảo quản
- Điều 16. Giải phóng hàng
- Điều 17. Thông quan hàng hóa
- Điều 18. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Điều 19. Quy định về chuyển cửa khẩu
- Điều 20. Cơ sở để xác định hàng hóa đã xuất khẩu
- Điều 21. Khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Điều 22. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Điều 23. Quy định chung
- Điều 24. Thủ tục thông báo, sửa đổi hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
- Điều 25. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công
- Điều 26. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 27. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức
- Điều 28. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài
- Điều 29. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
- Điều 30. Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công hoặc tiêu thụ nội địa
- Điều 31. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
- Điều 32. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn
- Điều 33. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu; thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
- Điều 34. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
- Điều 35. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
- Điều 36. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
- Điều 37. Thủ tục đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
- Điều 38. Nguyên tắc chung
- Điều 39. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 40. Đăng ký, sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
- Điều 41. Thông báo, điều chỉnh định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm xuất khẩu
- Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX
- Điều 43. Thủ tục thanh lý hàng hóa
- Điều 44. Chế độ báo cáo và kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX và kiểm tra sổ sách hàng hoá tồn kho
- Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án đầu tư, dự án ưu đãi đầu tư
- Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
- Điều 47. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
- Điều 48. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
- Điều 49. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả
- Điều 50. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan
- Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan