Điều 14 Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 14. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
1. Hình thức lấy mẫu: lấy mẫu hiện vật, chụp ảnh.
2. Việc lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan;
b) Hàng hóa phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan, gồm: nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu; sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu; hàng xuất khẩu bị trả lại để tái chế; hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (trừ hàng hóa không thể lấy mẫu được, hàng hóa khó bảo quản, hàng tươi sống, nguyên liệu bị thay đổi bản chất ban đầu sau khi sản xuất, kim khí quý, đá quý);
c) Hàng hóa nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
3. Việc lấy mẫu do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử quyết định đối với các trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, được chuyển cửa khẩu, được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng thuộc diện phải lấy mẫu thì được lấy mẫu tại Hải quan cửa khẩu hoặc nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất;
b) Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu tại cửa khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng lý tờ khai hải quan điện tử hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc lấy mẫu theo quy định;
c) Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu tại nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất thì thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử thực hiện việc lấy mẫu.
4. Thủ tục lấy mẫu
a) Việc lấy mẫu căn cứ vào phiếu yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan Hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập thành hai bản, một bản lưu cùng mẫu, một bản lưu tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu. Phiếu lấy mẫu được quy định tại mẫu số 02-PLM/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư 194/2010/TT-BTC;
b) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thực hiện theo Điều 20 Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan Hải quan; mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong. Trường hợp là hình ảnh thì ảnh phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan;
d) Nội dung lấy mẫu được thể hiện trên tờ khai hải quan điện tử in.
5. Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
6. Nơi lưu mẫu
a) Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (đối với mẫu do Trung tâm phân tích, phân loại tiến hành phân tích);
b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử (đối với các trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan đến mẫu, các trường hợp là hình ảnh thì ngoài việc lưu ảnh giấy, còn được lưu trong Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan);
c) Trụ sở, nơi sản xuất của người khai hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu; hàng tái chế.
7. Thời gian lưu mẫu
a) Mẫu lưu tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và/hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ ngày thông quan hàng hóa. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại;
b) Mẫu nguyên liệu gia công, hàng tái chế được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan Hải quan thanh khoản xong hợp đồng gia công.
Mẫu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan Hải quan thanh khoản xong các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sản xuất xuất khẩu mà mẫu đó đại diện.
c) Mẫu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 196/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 773 đến số 774
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Người khai hải quan điện tử
- Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
- Điều 7. Thời gian khai và làm thủ tục hải quan điện tử
- Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
- Điều 9. Khai hải quan điện tử
- Điều 10. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
- Điều 11. Hủy tờ khai hải quan
- Điều 12. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử
- Điều 13. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
- Điều 14. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
- Điều 15. Đưa hàng hóa về bảo quản
- Điều 16. Giải phóng hàng
- Điều 17. Thông quan hàng hóa
- Điều 18. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Điều 19. Quy định về chuyển cửa khẩu
- Điều 20. Cơ sở để xác định hàng hóa đã xuất khẩu
- Điều 21. Khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Điều 22. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Điều 23. Quy định chung
- Điều 24. Thủ tục thông báo, sửa đổi hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
- Điều 25. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công
- Điều 26. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 27. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức
- Điều 28. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài
- Điều 29. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
- Điều 30. Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công hoặc tiêu thụ nội địa
- Điều 31. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
- Điều 32. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn
- Điều 33. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu; thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
- Điều 34. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
- Điều 35. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
- Điều 36. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
- Điều 37. Thủ tục đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
- Điều 38. Nguyên tắc chung
- Điều 39. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 40. Đăng ký, sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
- Điều 41. Thông báo, điều chỉnh định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm xuất khẩu
- Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX
- Điều 43. Thủ tục thanh lý hàng hóa
- Điều 44. Chế độ báo cáo và kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX và kiểm tra sổ sách hàng hoá tồn kho
- Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án đầu tư, dự án ưu đãi đầu tư
- Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
- Điều 47. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
- Điều 48. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
- Điều 49. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả
- Điều 50. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan
- Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan