Điều 13 Thông tư 19/2019/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 13. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
1. Nhóm lớp dữ liệu địa hình mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt trái đất bao gồm: điểm độ cao, điểm độ sâu, đường bình độ và các dạng địa hình đặc biệt.
2. Đường nối các điểm có cùng giá trị độ cao là đường bình độ. Đường bình độ được thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm: đường bình độ cơ bản, đường bình độ nửa khoảng cao đều cơ bản, đường bình độ phụ và đường bình độ nháp.
3. Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. Trong trường hợp địa hình xen kẽ nhau, phải căn cứ vào dạng địa hình nào chiếm đa phần để chọn khoảng cao đều đường bình độ cơ bản thích hợp. Trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng hai khoảng cao đều đường bình độ cơ bản để thể hiện nhưng phải quy định rõ trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán.
4. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản phải lựa chọn tương ứng theo độ dốc địa hình quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3
Độ dốc của địa hình | Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản (m) | |
1:2.000 | 1:5.000 | |
Dưới 2o | 0,5 và 1,0 | 1,0 |
Từ 2o đến 6o | 0,5, 1,0 và 2,5 | 1,0 và 2,5 |
Trên 6o | 2,5 | 2,5 và 5,0 |
5. Để tăng tính trực quan thì tùy theo khoảng cao đều đường bình độ cơ bản, cứ 3 đến 4 đường bình độ cơ bản thì thể hiện 1 đường bình độ cơ bản với lực nét đậm hơn (gọi là bình độ cái theo mẫu ký hiệu bản đồ).
6. Đường bình độ nửa khoảng cao đều là đường bình độ nằm giữa hai đường bình độ cơ bản.
7. Đường bình độ phụ là đường bình độ có độ cao thích hợp giữa đường bình độ cơ bản và đường bình độ nửa khoảng cao đều, dùng mô tả những trường hợp nghiêng thoải đặc biệt của địa hình mà đường bình độ nửa khoảng cao đều chưa thể biểu thị rõ ràng. Đường bình độ phụ phải ghi chú độ cao, khi độ cao đường bình độ phụ có trị số bằng bội số của 1/4 khoảng cao đều cơ bản có thể không ghi chú độ cao.
8. Khi đường bình độ cơ bản không mô tả hết được đặc trưng của dáng đất hoặc các yếu tố đặc biệt của địa hình như (yên ngựa, đồi thấp, dốc bậc thang, thung lũng, v.v…) và khoảng cách giữa hai đường bình độ cơ bản kề nhau lớn hơn 5 cm trên bản đồ thì phải thể hiện thêm đường bình độ nửa khoảng cao đều hoặc bình độ phụ.
9. Đường bình độ nháp là đường bình độ có giá trị độ cao tương đương với đường bình độ cơ bản dùng để biểu thị địa hình không ổn định hoặc dữ liệu thu nhận không đủ độ tin cậy.
10. Số lượng điểm độ cao và ghi chú độ cao thể hiện từ 10 đến 15 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ ở vùng núi, núi cao và 15 đến 20 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ ở vùng đồng bằng, vùng đồi.
11. Trong các trường hợp đặc biệt như khi thể hiện độ cao ở các vùng dân cư dày đặc, vùng có địa hình biến đổi đều và có quy luật số lượng điểm độ cao và ghi chú độ cao có thể giảm bớt nhưng không ít hơn 8 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ ở vùng núi, núi cao và 10 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ ở vùng đồng bằng, vùng đồi.
12. Trường hợp ở vùng bằng phẳng không thể hiện địa hình bằng đường bình độ được thì số lượng điểm độ cao thể hiện từ 25 đến 30 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ.
13. Điểm độ cao cần chọn ở những vị trí đặc trưng gồm: ngã ba đường, điểm ngoặt của bờ sông và bờ kênh mương, chân vật định hướng, đỉnh núi, yên ngựa, lòng chảo, cửa hang, miệng hố…
14. Nét chỉ dốc là đoạn thẳng có chiều dài cố định, đặt vuông góc với đường bình độ tại những vị trí chỉ hướng thấp dần của dáng đất như các đỉnh núi, hố lõm, yên ngựa, chỗ hướng dốc không rõ ràng, các đường bình độ gần cạnh khung mảnh bản đồ đều phải có ký hiệu nét chỉ dốc.
15. Đối với các khu vực cồn cát, cát đụn ngoài thể hiện ký hiệu địa hình cát phải thể hiện thêm đường bình độ vẽ nháp khi độ cao của cồn cát, cát đụn đạt giá trị thể hiện được từ 1 đường bình độ cơ bản trở lên.
16. Thể hiện tên núi, đỉnh núi, đồi, đèo, dốc, hang, động, miệng núi lửa.
Thông tư 19/2019/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 19/2019/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/11/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 989 đến số 990
- Ngày hiệu lực: 23/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Cơ sở toán học
- Điều 5. Độ chính xác của bản đồ
- Điều 6. Định dạng sản phẩm
- Điều 7. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000
- Điều 8. Quy định chung về thể hiện nội dung bản đồ
- Điều 9. Quy định nội dung nhóm lớp cơ sở toán học
- Điều 10. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư
- Điều 11. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông
- Điều 12. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn
- Điều 13. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
- Điều 14. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật
- Điều 15. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính
- Điều 16. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000