Chương 3 Thông tư 19/2011/TT-BCA về quy định chi tiết thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng do Bộ Công an ban hành
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 13. Thành lập, tổ chức, quản lý trường giáo dưỡng
1. Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể và thống nhất quản lý các trường giáo dưỡng trên phạm vi cả nước.
2. Trường giáo dưỡng được thành lập theo khu vực. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm có số lượng người phải đưa vào trường giáo dưỡng từ 500 người trở lên thì có thể lập phương án đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định thành lập trường giáo dưỡng đặt tại tỉnh, thành phố đó. Phương án thành lập trường giáo dưỡng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị phải nêu rõ quy mô, địa điểm, kinh phí xây dựng và những vấn đề khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức hoạt động của trường giáo dưỡng.
3. Đối với trường giáo dưỡng có quy mô trên 1000 học sinh nếu cần thiết phải thành lập các phân hiệu, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải xây dựng đề án cụ thể để báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định thành lập. Nội dung của đề án phải nêu rõ quy mô, địa điểm, kinh phí xây dựng và những vấn đề khác có liên quan đến việc thành lập trường giáo dưỡng và phân hiệu trường giáo dưỡng.
1. Việc tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng được thực hiện khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền quy định tại
2. Khi hết thời hạn tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ quan đã có yêu cầu phải có trách nhiệm đưa trả học sinh về trường giáo dưỡng. Trường hợp có yêu cầu gia hạn tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có công văn đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định gia hạn đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng theo mẫu quy định.
Điều 15. Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
1. Việc giải quyết cho học sinh về gia đình khi có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác thực hiện theo Điều 37 Nghị định số 142/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc tang của thân nhân học sinh là khi người đó có ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc anh, chị, em ruột chết.
Trường hợp cấp thiết khác là trường hợp mà thân nhân của học sinh bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nặng không tự phục vụ được mà ngoài học sinh đó ra không còn ai để chăm sóc, giúp đỡ. Trong trường hợp này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xét cho học sinh về gia đình không quá năm ngày, không kể thời gian đi đường. Trường hợp thời hạn năm ngày đã hết mà thân nhân của học sinh vẫn chưa bình phục để tự phục vụ mình, thì gia đình hoặc người giám hộ phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học sinh đó cư trú gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng xem xét, làm văn bản đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp gia hạn cho học sinh được ở lại phục vụ cho đến khi thân nhân của họ tự phục vụ được.
1. Trường hợp học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng bị ốm nặng, có chứng nhận của trung tâm y tế hoặc bệnh viện từ cấp huyện trở lên và gia đình có đơn bảo lãnh xin đưa về gia đình điều trị thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm báo cáo (có gửi kèm giấy chứng nhận của trung tâm y tế hoặc bệnh viện từ cấp huyện trở lên và đơn đề nghị của gia đình học sinh), đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xem xét, ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
2. Đối với trường hợp học sinh mắc bệnh hiểm nghèo hoặc phụ nữ có thai thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thành lập Hội đồng xét miễn (thành phần như thành phần Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng quy định tại
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của trường giáo dưỡng, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho các trường hợp nêu tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định tạm đình chỉ, hoặc ba ngày, kể từ ngày về đến địa phương, người được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng hoặc được miễn chấp hành phần thời gian còn lại phải đến trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú. Trường hợp người đó ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà không thể tự mình đến trình báo được thì thân nhân của người đó phải đến báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trường hợp học sinh được tạm đình chỉ chấp hành quyết định để đưa về nhà điều trị bị chết thì gia đình phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã và trường giáo dưỡng biết (kèm theo bản sao giấy khai tử có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã). Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm báo cáo gửi Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp và thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó vào trường giáo dưỡng để biết.
1. Chế độ ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 142/2003/NĐ-CP.
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu chăm lo chế độ ăn uống nhằm bảo đảm sức khỏe cho học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể điều chỉnh hoặc hoán đổi định mức sử dụng giữa các loại thực phẩm cho phù hợp để học sinh sử dụng hết theo tiêu chuẩn quy định.
2. Chế độ thăm gặp người thân; nhận, gửi thư; nhận tiền, quà của học sinh trường giáo dưỡng phải thực hiện theo đúng quy định tại
Học sinh khi gửi, nhận thư, tiền, quà đều phải qua kiểm tra của trường giáo dưỡng. Riêng tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ, các đồ trang sức quý hiếm (đồng hồ, nhẫn, dây chuyền, bông tai…), hoặc giấy tờ có giá, học sinh phải gửi vào bộ phận lưu ký của trường giáo dưỡng và được sử dụng theo quy định của Bộ Công an.
1. Điều kiện xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại được quy định tại
Học sinh có tiến bộ rõ rệt là học sinh có biểu hiện bằng những hành động cụ thể như thành thật hối lỗi; tích cực trong lao động, học tập; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và nội quy trường giáo dưỡng.
Học sinh lập công là học sinh có hành động cụ thể như đã giúp Cơ quan điều tra phát hiện, ngăn ngừa tội phạm hoặc phát hiện, ngăn ngừa những học sinh khác có hành vi trốn, chống phá trường; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị lớn trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong học tập; dũng cảm cứu người, cứu tài sản có giá trị lớn của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác.
2. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thành lập Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh; thành phần Hội đồng bao gồm:
- Hiệu trưởng trường giáo dưỡng làm Chủ tịch Hội đồng;
- Phó Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phụ trách công tác giáo vụ làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Đội trưởng giáo vụ làm Ủy viên thư ký;
- Đội trưởng giáo viên chủ nhiệm làm Ủy viên;
- Đội trưởng giáo viên văn hóa làm Ủy viên;
- Chỉ huy lực lượng Cảnh sát bảo vệ trường giáo dưỡng làm Ủy viên;
- Trưởng phân hiệu làm Ủy viên (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu);
- Bệnh xá trưởng hoặc bác sĩ trực tiếp điều trị làm Ủy viên (nếu học sinh được đề nghị xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại là người đang mắc bệnh hiểm nghèo).
Đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định thành lập tại mỗi phân hiệu một Tiểu ban xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh với thành phần bao gồm:
- Trưởng phân hiệu trường giáo dưỡng làm Trưởng Tiểu ban;
- Phó trưởng phân hiệu trường giáo dưỡng làm Phó trưởng Tiểu ban;
- Tổ trưởng giáo vụ Phân hiệu làm Ủy viên thư ký;
- Đại diện giáo viên chủ nhiệm Phân hiệu làm Ủy viên;
- Đại diện giáo viên văn hóa Phân hiệu làm Ủy viên;
- Chỉ huy lực lượng Cảnh sát bảo vệ phân hiệu làm Ủy viên;
- Cán bộ phụ trách y tế Phân hiệu hoặc bác sĩ điều trị làm Ủy viên (nếu học sinh được đề nghị xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại là người mắc bệnh hiểm nghèo).
Tiểu ban có trách nhiệm xem xét đề nghị việc giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng cho học sinh của phân hiệu mình và làm báo cáo gửi Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh.
Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, bốn tháng một lần (trừ trường hợp có yêu cầu xét giảm hoặc miễn đột xuất), Hội đồng xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức để xem xét từng trường hợp cụ thể. Khi Hội đồng họp, giáo viên chủ nhiệm phải trình bày cụ thể và đề xuất mức giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành cho từng học sinh thuộc lớp mình phụ trách (nếu ở trường giáo dưỡng có phân hiệu thì giáo viên chủ nhiệm chỉ tham gia họp tiểu ban). Sau đó, Hội đồng xem xét, quyết định việc đề nghị và làm hồ sơ gửi về Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp để xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng cho học sinh gồm biên bản họp Hội đồng, báo cáo đề nghị của trường giáo dưỡng, danh sách học sinh được đề nghị xét giảm hoặc miễn và các tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của trường giáo dưỡng, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp phải thành lập Hội đồng xét duyệt do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng, thành phần bao gồm: Trưởng phòng theo dõi công tác cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng làm Ủy viên thường trực Hội đồng, Phó Trưởng phòng theo dõi công tác ở cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng làm Ủy viên thư ký Hội đồng, cán bộ theo dõi công tác xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại làm Ủy viên Hội đồng.
Đại diện lãnh đạo trường giáo dưỡng trực tiếp báo cáo trước Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho từng trường hợp.
Hội đồng xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại căn cứ vào báo cáo của đại diện lãnh đạo trường giáo dưỡng, hồ sơ đề nghị của trường giáo dưỡng, đối chiếu với các tiêu chuẩn để xem xét, quyết định mức giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho từng học sinh.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xem xét, ra quyết định giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh trong thời hạn năm ngày sau khi họp Hội đồng.
Quyết định giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó vào trường giáo dưỡng, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ về cư trú; đồng thời, tổ chức công bố cho học sinh biết và lưu vào hồ sơ học sinh để theo dõi.
4. Trường hợp học sinh đã được đề nghị giảm thời hạn hoặc đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại, nhưng trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định mà có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng nội quy trường giáo dưỡng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng, lập hồ sơ báo cáo ngay với Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp để đề nghị đưa học sinh đó ra khỏi danh sách xét miễn, giảm; trường hợp đã có quyết định giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại, nhưng chưa thi hành thì đề nghị hủy quyết định.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với học sinh
1. Việc khen thưởng và xử lý vi phạm đối với học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện theo quy định tại
2. Những học sinh được khen thưởng bằng hình thức cho về phép thăm gia đình phải là những học sinh thực sự tiến bộ trong lao động, học tập, rèn luyện, đạt từ loại khá trở lên và đang còn bố, mẹ; người thân (ông, bà, anh, chị, em ruột hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng).
Thời gian học sinh về phép được tính vào thời hạn chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
3. Đối với học sinh bị cách ly tại buồng kỷ luật, nếu học sinh đó có tiến bộ rõ rệt, nhận thức rõ lỗi lầm của mình thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xem xét, quyết định giảm thời hạn cách ly tại buồng kỷ luật.
Điều 20. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng
1. Việc quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng phải thực hiện theo đúng quy định tại
2. Kết quả lao động của trường giáo dưỡng, sau khi trừ những chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật, số còn lại được sử dụng như sau:
- Sử dụng 20% chi ăn thêm cho học sinh và chi phí thêm cho việc phòng, chữa bệnh cho học sinh ngoài tiêu chuẩn Nhà nước cấp;
- Sử dụng 25% chi phí cho việc bù tiền điện sinh hoạt của học sinh, sách, vở, các phương tiện, dụng cụ phục vụ sinh hoạt, học tập, các hoạt động giáo dục bổ trợ khác (văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí), tham quan, nghỉ phép… cho học sinh;
- Sử dụng 15% thưởng cho cán bộ và học sinh, trong đó 8% thưởng cho những học sinh có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, rèn luyện và 7% thưởng cho cán bộ, giáo viên của trường giáo dưỡng có thành tích trong việc quản lý, giáo dục học sinh và tổ chức, quản lý lao động;
Những học sinh được thưởng tiền có thể sử dụng để ăn thêm, mua các đồ dùng sinh hoạt cá nhân, gửi lưu ký và nhận lại khi có yêu cầu hoặc ra trường hoặc gửi về giúp đỡ gia đình theo các quy định của trường giáo dưỡng.
- Sử dụng 25% chi xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất;
Việc sử dụng kết quả lao động của trường để chi vào việc xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất của trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải lập kế hoạch và báo cáo bằng văn bản để xin ý kiến Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp trước khi thực hiện.
- Sử dụng 15% làm quỹ phúc lợi của trường giáo dưỡng.
3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, trường giáo dưỡng phải báo cáo cụ thể kết quả lao động, việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở mình về Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Cục Tài chính, Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp).
Thông tư 19/2011/TT-BCA về quy định chi tiết thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng do Bộ Công an ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 4. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 5. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 6. Trách nhiệm trong việc đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng và thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 7. Hội đồng tư vấn về việc đưa vào trường giáo dưỡng và thành phần tham dự cuộc họp của Hội đồng
- Điều 8. Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 9. Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 10. Quản lý người không có nơi cư trú nhất định có biểu hiện lẩn trốn, gây khó khăn cho quá trình lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng và người phải chấp hành quyết định trước khi đưa vào trường giáo dưỡng tại Công an cấp huyện
- Điều 11. Truy tìm và bắt giữ người trốn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 12. Hoãn, miễn chấp hành quyết định; đình chỉ thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 13. Thành lập, tổ chức, quản lý trường giáo dưỡng
- Điều 14. Tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
- Điều 15. Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
- Điều 16. Tạm đình chỉ chấp hành quyết định hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng trong trường hợp học sinh bị ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc có thai
- Điều 17. Chế độ ăn, mặc, đồ dùng sinh hoạt, thăm gặp người thân; nhận, gửi thư; nhận tiền, quà của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 18. Giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng trong trường hợp người đang chấp hành tại trường có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công
- Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với học sinh
- Điều 20. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng