Chương 1 Thông tư 19/2011/TT-BCA về quy định chi tiết thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng do Bộ Công an ban hành
Thông tư này quy định chi tiết về đối tượng, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng); tổ chức, quản lý trường giáo dưỡng; chế độ đối với học sinh trường giáo dưỡng và kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
2. Trường giáo dưỡng;
3. Công an các đơn vị, địa phương;
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là người thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 142/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 66/2009/NĐ-CP (sau đây viết gọn là Nghị định số 142/2003/NĐ-CP); trong đó lưu ý:
a) Điểm c khoản 2 Điều 2 được hiểu là: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi nhiều lần thực hiện một trong các hành vi trộm cắp vặt, lừa đảo nhỏ, đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự công cộng hoặc tái phạm một trong các hành vi đó hoặc thực hiện từ hai hành vi này trở lên trong thời hạn mười hai tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định.
b) Điểm d khoản 2 Điều 2 được hiểu là: Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi nghiện ma túy thuộc loại côn đồ hung hãn, nhiều lần thực hiện một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng; càn quấy, gây gổ đánh nhau; sử dụng vũ lực hành hung người khác; chống người thi hành công vụ; tổ chức đua xe trái phép hoặc tái phạm một trong các hành vi đó hoặc thực hiện từ hai hành vi này trở lên trong thời hạn mười hai tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
c) Điểm đ khoản 2 Điều 2 được hiểu là: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi mà nhiều lần có một trong các hành vi trộm cắp vặt, lừa đảo nhỏ, đánh bạc nhỏ, sử dụng vũ lực chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự tại cơ sở đó hoặc tái phạm một trong các hành vi đó hoặc thực hiện từ hai hành vi này trở lên trong thời hạn mười hai tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Các trường hợp sau đây được coi là không có nơi cư trú nhất định:
a) Không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú của người quy định tại khoản 1 Điều này và người đó thường xuyên đi lang thang, không có nơi ở nhất định.
b) Người quy định tại khoản 1 Điều này có nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú nhưng không thường xuyên sinh sống tại đó và thường xuyên đi lang thang, không ở nhất định tại nơi đăng ký thường trú, tạm trú.
3. Trường hợp hành vi vi phạm lần sau cùng thì lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; nếu sau khi xem xét, thấy không đủ điều kiện để áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng mà bỏ trốn, đến khi bị bắt lại, người đó đủ hoặc trên 18 tuổi thì theo quy định tại
Điều 4. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an, bao gồm:
a) Kinh phí bảo đảm cho việc lập, xét duyệt hồ sơ, tổ chức đưa người vào trường giáo dưỡng; truy tìm và bắt giữ đối tượng bỏ trốn; quản lý, ăn, mặc, sinh hoạt, khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng trong thời gian được quản lý tại Công an cấp huyện và cho học sinh trường giáo dưỡng.
b) Kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện và tổ chức hoạt động của trường giáo dưỡng; kinh phí cho học tập, dạy nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và tổ chức cai nghiện ma túy cho học sinh trường giáo dưỡng;
c) Kinh phí cho các khoản chi khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Lập dự trù kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được thực hiện như sau:
a) Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) lập dự trù kinh phí gửi Công an cấp huyện; Công an cấp huyện tổng hợp, báo cáo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh). Trên cơ sở đề xuất của Công an cấp huyện và các đơn vị chức năng, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự trù kinh phí cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng của địa phương mình gửi Cục Tài chính – Bộ Công an.
b) Trường giáo dưỡng lập dự trù kinh phí cho các khoản chi nêu tại khoản 1 Điều này liên quan đến thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng của trường, báo cáo Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp lập dự trù kinh phí chung cho các trường giáo dưỡng gửi Cục Tài chính – Bộ Công an.
c) Cục Tài chính lập dự trù kinh phí chung bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trên cơ sở dự trù kinh phí của Công an cấp tỉnh và của Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, trình lãnh đạo Bộ Công an xem xét, quyết định.
Thông tư 19/2011/TT-BCA về quy định chi tiết thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng do Bộ Công an ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 4. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 5. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 6. Trách nhiệm trong việc đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng và thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 7. Hội đồng tư vấn về việc đưa vào trường giáo dưỡng và thành phần tham dự cuộc họp của Hội đồng
- Điều 8. Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 9. Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 10. Quản lý người không có nơi cư trú nhất định có biểu hiện lẩn trốn, gây khó khăn cho quá trình lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng và người phải chấp hành quyết định trước khi đưa vào trường giáo dưỡng tại Công an cấp huyện
- Điều 11. Truy tìm và bắt giữ người trốn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 12. Hoãn, miễn chấp hành quyết định; đình chỉ thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 13. Thành lập, tổ chức, quản lý trường giáo dưỡng
- Điều 14. Tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
- Điều 15. Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
- Điều 16. Tạm đình chỉ chấp hành quyết định hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng trong trường hợp học sinh bị ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc có thai
- Điều 17. Chế độ ăn, mặc, đồ dùng sinh hoạt, thăm gặp người thân; nhận, gửi thư; nhận tiền, quà của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 18. Giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng trong trường hợp người đang chấp hành tại trường có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công
- Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với học sinh
- Điều 20. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng