Chương 1 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi chung là tổ chức).
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin là một tập hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng để tạo lập, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ của tổ chức.
2. Tính bí mật của thông tin là bảo đảm thông tin chỉ được tiếp cận bởi những người được cấp quyền tương ứng.
3. Tính toàn vẹn của thông tin là bảo vệ sự chính xác và đầy đủ của thông tin và thông tin chỉ được thay đổi bởi những người được cấp quyền.
4. Tính sẵn sàng của thông tin là bảo đảm những người được cấp quyền có thể truy xuất thông tin ngay khi có nhu cầu.
5. An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin số, hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính bí mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng của thông tin.
6. Rủi ro công nghệ thông tin là khả năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các hoạt động liên quan đến hệ thống thông tin. Rủi ro công nghệ thông tin liên quan đến quản lý, sử dụng phần cứng, phần mềm, truyền thông, giao diện hệ thống, vận hành và con người.
7. Sự cố an ninh mạng (cybersecurity incident) là việc thông tin số, hệ thống thông tin bị tấn công hoặc bị gây nguy hại, ảnh hưởng tới tính bí mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng.
8. Điểm yếu về mặt kỹ thuật là thành phần trong hệ thống thông tin dễ bị khai thác, lợi dụng khi bị tấn công hoặc xâm nhập bất hợp pháp.
9. Trung tâm dữ liệu bao gồm hạ tầng kỹ thuật (nhà trạm, hệ thống cáp) và hệ thống máy tính cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để xử lý, lưu trữ, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu.
10. Thiết bị di động là thiết bị số được thiết kế có thể di chuyển mà không ảnh hưởng tới khả năng hoạt động, có hệ Điều hành, có khả năng xử lý, kết nối mạng và có màn hình hiển thị như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh.
11. Vật mang tin là các phương tiện vật chất dùng để lưu giữ và truyền nhận thông tin số.
12. Tường lửa là tập hợp các thành phần hoặc một hệ thống các trang thiết bị, phần mềm được đặt giữa hai mạng, nhằm kiểm soát tất cả các kết nối từ bên trong ra bên ngoài mạng hoặc ngược lại.
13. Mạng không tin cậy là mạng bên ngoài có kết nối vào mạng của tổ chức và không thuộc sự quản lý của tổ chức hoặc không thuộc sự quản lý của tổ chức tín dụng nước ngoài mà tổ chức có quan hệ như là đơn vị phụ thuộc, hiện diện thương mại tại Việt Nam.
14. Dịch vụ điện toán đám mây là các dịch vụ cung cấp tài nguyên máy tính (computing resources) qua môi trường mạng cho phép nhiều đối tượng sử dụng, có thể Điều chỉnh và thanh toán theo nhu cầu sử dụng.
15. Tài Khoản người sử dụng (tài Khoản) là một tập hợp thông tin đại diện duy nhất cho người sử dụng trên hệ thống thông tin, được sử dụng để đăng nhập và truy cập các tài nguyên được cấp phép trên hệ thống thông tin đó.
16. Bên thứ ba là các cá nhân, doanh nghiệp (không bao gồm tổ chức tín dụng nước ngoài và các thành viên thuộc tổ chức tín dụng nước ngoài trong trường hợp tổ chức là đơn vị phụ thuộc, hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài) có thỏa thuận bằng văn bản (gọi chung là hợp đồng sử dụng dịch vụ) với tổ chức nhằm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin.
17. Cấp có thẩm quyền là chức danh hoặc người được người đại diện hợp pháp của tổ chức phân cấp quản lý, phân công, ủy quyền bằng văn bản để thực hiện một hoặc một số chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
1. Tổ chức có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin theo nguyên tắc xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận và cá nhân trong tổ chức.
2. Phân loại hệ thống thông tin theo mức độ quan trọng và áp dụng chính sách an toàn thông tin phù hợp.
3. Nhận biết, phân loại, đánh giá kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro công nghệ thông tin có thể xảy ra trong tổ chức.
4. Xây dựng, triển khai quy chế an toàn thông tin trên cơ sở các quy định tại Thông tư này và hài hòa giữa lợi ích, chi phí và mức độ chấp nhận rủi ro của tổ chức.
Điều 4. Phân loại thông tin và hệ thống thông tin
1. Thông tin xử lý, lưu trữ thông qua hệ thống thông tin được phân loại theo thuộc tính bí mật như sau:
a) Thông tin công cộng là thông tin được công khai cho tất cả các đối tượng mà không cần xác định danh tính, địa chỉ cụ thể của các đối tượng đó;
b) Thông tin nội bộ là thông tin của tổ chức được phân quyền quản lý, khai thác cho một hoặc một nhóm đối tượng trong tổ chức được xác định danh tính;
c) Thông tin bí mật là thông tin: (i) Được xếp ở mức Mật theo quy định của tổ chức và hạn chế đối tượng được tiếp cận; (ii) Mật, Tối Mật, Tuyệt Mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tiêu chí phân loại theo mức độ quan trọng hệ thống thông tin của các tổ chức:
a) Hệ thống thông tin thông thường (mức độ 1) là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức hoặc phục vụ khách hàng nhưng không xử lý thông tin bí mật;
b) Hệ thống thông tin quan trọng (mức độ 2) là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau: (i) Hệ thống thông tin có xử lý thông tin bí mật; (ii) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ hàng ngày của tổ chức và không chấp nhận ngừng vận hành quá 4 giờ làm việc; (iii) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước; (iv) Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng;
c) Hệ thống thông tin đặc biệt quan trọng (mức độ 3) là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau: (i) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước; (ii) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung trong ngành Ngân hàng phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức trên phạm vi toàn quốc yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước;
d) Trong trường hợp hệ thống thông tin bao gồm nhiều hệ thống thành phần, mỗi hệ thống thành phần lại tương ứng với một mức độ quan trọng khác nhau, thì phân loại hệ thống thông tin xác định theo mức độ quan trọng của hệ thống thành phần cung cấp hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ chính.
3. Tổ chức thực hiện phân loại hệ thống thông tin theo mức độ quan trọng quy định tại Khoản 2 Điều này. Danh sách hệ thống thông tin theo mức độ quan trọng phải được người đại diện hợp pháp phê duyệt.
Điều 5. Quy chế an toàn thông tin
1. Tổ chức xây dựng quy chế an toàn thông tin phù hợp với hệ thống thông tin, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý và hoạt động của tổ chức. Quy chế an toàn thông tin phải được người đại diện hợp pháp ký ban hành và triển khai thực hiện trong toàn tổ chức.
2. Quy chế an toàn thông tin tối thiểu gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Quản lý tài sản công nghệ thông tin;
b) Quản lý nguồn nhân lực;
c) Bảo đảm an toàn về mặt vật lý và môi trường lắp đặt;
d) Quản lý vận hành và trao đổi thông tin;
đ) Quản lý truy cập;
e) Quản lý sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba;
g) Quản lý tiếp nhận, phát triển, duy trì hệ thống thông tin;
h) Quản lý sự cố an toàn thông tin;
i) Bảo đảm hoạt động liên tục của hệ thống thông tin;
k) Kiểm tra nội bộ và chế độ báo cáo.
3. Tổ chức rà soát quy chế an toàn thông tin tối thiểu mỗi năm một lần, bảo đảm sự đầy đủ của quy chế theo các quy định tại Thông tư này. Khi phát hiện những bất cập, bất hợp lý gây ra mất an toàn thông tin hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức tiến hành chỉnh sửa, bổ sung ngay quy chế an toàn thông tin đã ban hành.
Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 18/2018/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/08/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc chung
- Điều 4. Phân loại thông tin và hệ thống thông tin
- Điều 5. Quy chế an toàn thông tin
- Điều 6. Quản lý tài sản công nghệ thông tin
- Điều 7. Quản lý tài sản thông tin
- Điều 8. Quản lý tài sản vật lý
- Điều 9. Quản lý tài sản phần mềm
- Điều 10. Quản lý sử dụng thiết bị di động
- Điều 11. Quản lý sử dụng vật mang tin
- Điều 12. Tổ chức nguồn nhân lực
- Điều 13. Tuyển dụng và phân công nhiệm vụ
- Điều 14. Quản lý sử dụng nguồn nhân lực
- Điều 15. Chấm dứt hoặc thay đổi công việc
- Điều 16. Yêu cầu chung đối với nơi lắp đặt trang thiết bị công nghệ thông tin
- Điều 17. Yêu cầu đối với trung tâm dữ liệu
- Điều 18. An toàn tài sản vật lý
- Điều 19. Trách nhiệm quản lý và quy trình vận hành của tổ chức
- Điều 20. Lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống thông tin
- Điều 21. Sao lưu dự phòng
- Điều 22. Quản lý an toàn, bảo mật hệ thống mạng
- Điều 23. Trao đổi thông tin
- Điều 24. Quản lý dịch vụ giao dịch trực tuyến
- Điều 25. Giám sát và ghi nhật ký hoạt động của hệ thống thông tin
- Điều 26. Phòng chống mã độc
- Điều 27. Yêu cầu đối với kiểm soát truy cập
- Điều 28. Quản lý truy cập mạng nội bộ
- Điều 29. Quản lý truy cập hệ thống thông tin và ứng dụng
- Điều 30. Quản lý kết nối Internet
- Điều 31. Các nguyên tắc chung về sử dụng dịch vụ của bên thứ ba
- Điều 32. Các yêu cầu khi sử dụng dịch vụ của bên thứ ba
- Điều 33. Tiêu chí lựa chọn bên thứ ba cung cấp dịch vụ điện toán đám mây
- Điều 34. Hợp đồng sử dụng dịch vụ với bên thứ ba
- Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức trong quá trình sử dụng dịch vụ của bên thứ ba
- Điều 36. Yêu cầu về an toàn, bảo mật các hệ thống thông tin
- Điều 37. Bảo đảm an toàn, bảo mật ứng dụng
- Điều 38. Quản lý mã hóa
- Điều 39. An toàn, bảo mật trong quá trình phát triển phần mềm
- Điều 40. Quản lý sự thay đổi hệ thống thông tin
- Điều 41. Đánh giá an ninh bảo mật hệ thống thông tin
- Điều 42. Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật
- Điều 43. Quản lý bảo trì hệ thống thông tin
- Điều 44. Quy trình xử lý sự cố
- Điều 45. Kiểm soát và khắc phục sự cố
- Điều 46. Trung tâm Điều hành an ninh mạng
- Điều 47. Hoạt động ứng cứu sự cố an ninh mạng