Điều 19 Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Mọi phát sinh liên quan đến việc ghi sổ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ phát sinh.
2. Chứng từ kế toán phải lập theo đúng mẫu quy định cho từng loại nghiệp vụ, phải bảo đảm đủ nội dung và bảo đảm tính pháp lý đối với từng loại chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
3. Việc ghi chép trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng:
a) Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không được viết tắt, không được tẩy xóa; khi viết phải dùng bút bi hoặc bút mực; không viết bằng mực đỏ, bằng bút chì.
b) Số tiền viết bằng chữ phải đúng với số tiền viết bằng số. Chữ đầu tiên phải viết in hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
4. Chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy vi tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải bảo đảm thống nhất nội dung tất cả các liên chứng từ.
5. Ký chứng từ kế toán
a) Mọi chứng từ kế toán phải được ký theo đúng quy định của luật kế toán. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với mẫu chữ ký đã đăng ký theo quy định. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật kế toán, pháp luật giao dịch điện tử.
b) Một người chỉ được phép ký một chức danh trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán.
c) Kế toán trưởng/phụ trách kế toán không được ký "thừa ủy quyền" Thủ trưởng đơn vị.
d) Người có trách nhiệm ký chứng từ kế toán thuế chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc trách nhiệm của mình theo quy định.
Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nội dung của kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 5. Yêu cầu đối với kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 6. Đơn vị tính, chữ viết, chữ số và phương pháp làm tròn số trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 7. Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 8. Mở, đóng kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 9. Kiểm tra kế toán
- Điều 10. Kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 11. Kiểm kê tài sản
- Điều 12. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
- Điều 13. Tài liệu kế toán thuế và lưu trữ tài liệu kế toán thuế
- Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 15. Tổ chức bộ máy kế toán
- Điều 16. Nhiệm vụ thực hiện kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 17. Chứng từ kế toán
- Điều 18. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
- Điều 19. Lập và ký chứng từ kế toán
- Điều 20. Danh mục, biểu mẫu, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
- Điều 21. Tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 22. Lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 23. Tài khoản 111- Tiền mặt
- Điều 24. Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng
- Điều 25. Tài khoản 113- Tiền đang chuyển
- Điều 26. Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu
- Điều 27. Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí
- Điều 28. Tài khoản 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác
- Điều 29. Tài khoản 137- Phải thu về thuế tạm thu
- Điều 30. Tài khoản 331- Thanh toán với NSNN về thuế
- Điều 31. Tài khoản 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác
- Điều 32. Tài khoản 334- Ghi thu ngân sách
- Điều 33. Tài khoản 335- Phải hoàn thuế tạm thu
- Điều 34. Tài khoản 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu
- Điều 35. Tài khoản 337- Các khoản thuế tạm thu
- Điều 36. Tài khoản 338- Các khoản phải trả
- Điều 37. Tài khoản 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán
- Điều 38. Tài khoản 344 - Thanh toán vãng lai với Sở Tài chính
- Điều 39. Tài khoản 351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán
- Điều 40. Tài khoản 352 - Chờ điều chỉnh giảm thu
- Điều 41. Tài khoản 354- Điều chỉnh giảm số thu
- Điều 42. Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Điều 43. Tài khoản 711- Thu thuế chuyên thu
- Điều 44. Tài khoản 712- Số thu phí, lệ phí hải quan
- Điều 45. Tài khoản 713- Thu phạt, tiền chậm nộp
- Điều 46. Tài khoản 720- Thu khác
- Điều 47. Tài khoản 811- Các khoản giảm thuế chuyên thu
- Điều 48. Tài khoản 812- Các khoản giảm thuế tạm thu
- Điều 49. Tài khoản 813- Giảm tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác
- Điều 50. Tài khoản 002- Hàng tạm giữ
- Điều 51. Tài khoản 005- Giá trị hàng hóa, tiền tịch thu
- Điều 52. Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại
- Điều 53. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Điều 54. Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 55. Hệ thống sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 56. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 57. Sửa chữa sổ kế toán
- Điều 58. Mẫu biểu, nội dung sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 59. Báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 60. Báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 61. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 62. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 63. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 64. Danh mục, mẫu và giải thích cách lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu