Điều 20 Thông tư 15/2019/TT-BQP về quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Điều 20. Tổ chức dẫn giải tàu thuyền vi phạm, củng cố chứng cứ, hồ sơ
1. Người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:
a) Tổ chức, chỉ huy theo kế hoạch hoặc mệnh lệnh của cấp trên dẫn giải tàu thuyền vi phạm về địa điểm quy định theo quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm;
b) Quyết định thành phần lực lượng, trang bị và tàu thuyền để thực hiện nhiệm vụ dẫn giải;
c) Quyết định biện pháp, đội hình và cự ly dẫn giải;
d) Phân công lực lượng quan sát, cảnh giới và giám sát;
đ) Hiệp đồng thông tin liên lạc giữa Tổ kiểm tra, kiểm soát với các tàu, xuồng Cảnh sát biển và người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát;
e) Đảm bảo chế độ ăn uống;
g) Thực hiện các biện pháp quản lý người vi phạm, không để xảy ra các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tài sản hoặc để người vi phạm tự thương, tự sát, bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, vật chứng, hàng hóa, tài liệu trong quá trình dẫn giải;
h) Dự kiến các tình huống và xử lý tình huống trong quá trình dẫn giải.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:
a) Tuyên bố lý do dẫn giải, thông báo vị trí, tọa độ dẫn giải tàu thuyền đến;
b) Yêu cầu chấp hành và phối hợp thực hiện dẫn giải cho thuyền trưởng, hoặc người đại diện, quản lý tàu thuyền vi phạm biết;
c) Chỉ đạo hiệp đồng giữa các Tổ viên trong Tổ kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ dẫn giải;
d) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn về người, hàng hóa, tàu thuyền vi phạm trong quá trình dẫn giải;
đ) Duy trì thông tin liên lạc giữa Tổ kiểm tra, kiểm soát với người chỉ huy.
3. Tổ viên Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:
a) Khống chế hàng hải, thông tin, khoang máy và các trang bị khác của tàu thuyền vi phạm;
b) Xác định, ghi chép trên hải đồ các thông tin về: thời gian, tọa độ phát hiện, tọa độ tạm giữ và tọa độ dẫn giải;
c) Yêu cầu thuyền trưởng hoặc đại diện tàu thuyền vi phạm ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận;
d) Yêu cầu thuyền trưởng điều khiển tàu thuyền vi phạm về nơi quy định;
đ) Cảnh giới bảo đảm an toàn cho Tổ kiểm tra, kiểm soát trong quá trình dẫn giải.
4. Quá trình dẫn giải thực hiện các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ, thiết lập hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
Thông tư 15/2019/TT-BQP về quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 15/2019/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/02/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Chiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 227 đến số 228
- Ngày hiệu lực: 01/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
- Điều 5. Yêu cầu đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 6. Lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ kiểm tra, kiểm soát
- Điều 8. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho Tổ kiểm tra, kiểm soát
- Điều 9. Mối quan hệ của các thành phần trong lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 10. Đội hình, biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 11. Các trường hợp và thẩm quyền quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự
- Điều 12. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và công tác chuẩn bị tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 13. Bảo đảm an toàn cho hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 14. Các trường hợp dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát
- Điều 15. Dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát
- Điều 16. Hiệu lệnh dừng tàu thuyền
- Điều 17. Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 18. Nội dung kiểm tra, kiểm soát
- Điều 19. Xử lý vi phạm trong tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 20. Tổ chức dẫn giải tàu thuyền vi phạm, củng cố chứng cứ, hồ sơ
- Điều 21. Áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với các hành vi vi phạm
- Điều 22. Xác minh đối với vụ việc có tính chất phức tạp, nghiêm trọng khi chưa có dấu hiệu của tội phạm
- Điều 23. Xác minh, điều tra vụ việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm
- Điều 24. Kết luận vụ việc và đề xuất xử lý
- Điều 25. Bàn giao vụ việc cho cơ quan khác tiếp tục xử lý
- Điều 26. Tiếp nhận vụ việc vi phạm pháp luật do các cơ quan, lực lượng khác chuyển giao cho Cảnh sát biển Việt Nam
- Điều 27. Canh giữ tàu thuyền vi phạm, trả lại tàu thuyền vi phạm
- Điều 28. Công tác lưu trữ hồ sơ và công tác báo cáo