Điều 42 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 42. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nhận dạng đầy đủ rủi ro hoạt động trong tất cả các sản phẩm, hoạt động kinh doanh, quy trình nghiệp vụ, hệ thống công nghệ thông tin và các hệ thống quản lý khác.
2. Việc nhận dạng rủi ro hoạt động được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:
a) Gian lận nội bộ do hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, vi phạm các chiến lược, chính sách và quy định nội bộ liên quan đến ít nhất một cá nhân của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hành vi không đúng chức trách, nhiệm vụ, hành vi vượt thẩm quyền, trộm cắp, lợi dụng thông tin nội bộ để trục lợi);
b) Gian lận bên ngoài do các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản do đối tượng bên ngoài gây nên mà không có sự trợ giúp, cấu kết của cá nhân, bộ phận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hành vi trộm cắp, cướp, giả mạo thẻ ngân hàng, chứng từ ngân hàng, xâm nhập hệ thống công nghệ thông tin để chiếm đoạt dữ liệu, tiền);
c) Chính sách về lao động, an toàn nơi làm việc không phù hợp hợp đồng lao động, quy định của pháp luật về lao động, bảo vệ sức khỏe và an toàn nơi làm việc;
d) Vô ý vi phạm quy định liên quan đến khách hàng, quy trình cung cấp sản phẩm và đặc tính sản phẩm khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền đối với khách hàng (bao gồm cả hành vi vi phạm bảo mật thông tin khách hàng, vi phạm quy định về phòng chống rửa tiền, cung cấp sản phẩm dịch vụ trái quy định);
đ) Hư hỏng, mất mát tài sản, công cụ, thiết bị do các sự kiện bất khả kháng, tác động của con người và các sự kiện khác;
e) Gián đoạn hoạt động kinh doanh do hệ thống công nghệ, thông tin gặp sự cố;
g) Hạn chế, bất cập của quy trình giao dịch, kiểm soát giao dịch và quản lý giao dịch;
h) Các trường hợp khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có công cụ đo lường rủi ro hoạt động thông qua việc lượng hóa tổn thất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo 06 nhóm hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở áp dụng tối thiểu hai trong số các phương pháp sau đây:
a) Sử dụng các phát hiện của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập (Audit findings);
b) Thu thập và phân tích số liệu tổn thất nội bộ và bên ngoài (Internal and external loss data collection and analysis) để xác định tổn thất nội bộ và của toàn hệ thống ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Tự đánh giá kiểm soát rủi ro hoạt động (Risk Control Self Assessment - RCSA) để xác định hiệu quả của hoạt động kiểm soát đối với rủi ro hoạt động trước và sau khi kiểm soát;
d) Sơ đồ hóa các quy trình nghiệp vụ (Business Process Mapping - BPM) để xác định mức độ rủi ro hoạt động của từng quy trình nghiệp vụ, rủi ro hoạt động chung của các quy trình nghiệp vụ và mối liên hệ của các rủi ro này;
đ) Chỉ số kết quả kinh doanh và chỉ số rủi ro trọng yếu (Risk and Performance indicators) để theo dõi yếu tố tác động đến rủi ro hoạt động và xác định các hạn chế, tồn tại và tổn thất tiềm ẩn;
e) Phân tích kịch bản (Scenario Analysis) để xác định nguồn phát sinh rủi ro hoạt động và các yêu cầu kiểm soát, giảm thiểu rủi ro hoạt động trong các kịch bản và sự kiện có thể xảy ra.
4. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm soát rủi ro hoạt động thông qua hoạt động kiểm soát quy định tại
Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 13/2018/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/05/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 711 đến số 712
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
- Điều 5. Yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 8. Yêu cầu đối với giám sát của quản lý cấp cao
- Điều 9. Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại
- Điều 10. Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm soát nội bộ
- Điều 11. Giám sát của quản lý cấp cao đối với quản lý rủi ro
- Điều 12. Giám sát của quản lý cấp cao đối với đánh giá nội bộ về mức đủ vốn
- Điều 13. Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm toán nội bộ
- Điều 14. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ
- Điều 15. Hoạt động kiểm soát
- Điều 16. Hoạt động kiểm soát đối với hoạt động cấp tín dụng
- Điều 17. Hoạt động kiểm soát đối với giao dịch tự doanh
- Điều 18. Bộ phận tuân thủ
- Điều 19. Cơ chế trao đổi thông tin
- Điều 20. Hệ thống thông tin quản lý
- Điều 21. Yêu cầu về quản lý rủi ro
- Điều 22. Bộ phận quản lý rủi ro
- Điều 23. Quy định nội bộ về quản lý rủi ro
- Điều 24. Chính sách quản lý rủi ro
- Điều 25. Hạn mức rủi ro
- Điều 26. Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới
- Điều 27. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro
- Điều 28. Kiểm tra sức chịu đựng
- Điều 29. Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức rủi ro tín dụng
- Điều 30. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 31. Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng
- Điều 32. Thẩm định cấp tín dụng
- Điều 33. Phê duyệt quyết định có rủi ro tín dụng
- Điều 34. Quản lý tín dụng
- Điều 35. Quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề
- Điều 36. Quản lý tài sản bảo đảm
- Điều 37. Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng
- Điều 38. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường
- Điều 39. Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường
- Điều 40. Báo cáo nội bộ về rủi ro thị trường
- Điều 41. Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động, hạn mức rủi ro hoạt động
- Điều 42. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động
- Điều 43. Quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài
- Điều 44. Quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ
- Điều 45. Mua bảo hiểm để giảm thiểu tổn thất rủi ro hoạt động
- Điều 46. Kế hoạch duy trì hoạt động liên tục
- Điều 47. Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động
- Điều 48. Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro thanh khoản
- Điều 49. Quản lý thanh khoản
- Điều 50. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản
- Điều 51. Kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản
- Điều 52. Báo cáo nội bộ về rủi ro thanh khoản
- Điều 53. Chiến lược quản lý rủi ro tập trung, hạn mức rủi ro tập trung
- Điều 54. Nhận dạng, đo lường, kiểm soát rủi ro tập trung
- Điều 55. Báo cáo nội bộ về rủi ro tập trung
- Điều 56. Chiến lược quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng
- Điều 57. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng
- Điều 58. Báo cáo nội bộ về rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng
- Điều 59. Yêu cầu, nội dung đánh giá nội bộ về mức đủ vốn
- Điều 60. Kiểm tra sức chịu đựng về vốn
- Điều 61. Lập kế hoạch vốn
- Điều 62. Rà soát quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn
- Điều 63. Báo cáo nội bộ về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn
- Điều 64. Nguyên tắc kiểm toán nội bộ
- Điều 65. Cơ chế phối hợp
- Điều 66. Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ
- Điều 67. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ
- Điều 68. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
- Điều 69. Quy định nội bộ của kiểm toán nội bộ
- Điều 70. Kế hoạch kiểm toán nội bộ
- Điều 71. Nội dung kiểm toán nội bộ
- Điều 72. Báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ