Chương 6 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 64. Nguyên tắc kiểm toán nội bộ
a) Nguyên tắc độc lập:
(i) Kiểm toán viên nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;
(ii) Kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự chi phối, can thiệp của các cá nhân, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;
(iii) Kiểm toán viên nội bộ không thực hiện kiểm toán đối với:
- Quy định nội bộ về kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ do kiểm toán viên nội bộ đó xây dựng;
- Đơn vị, bộ phận mà người đứng đầu đơn vị, bộ phận là người có liên quan của kiểm toán viên nội bộ đó;
- Các hoạt động, bộ phận mà kiểm toán viên nội bộ đó thực hiện, chịu trách nhiệm trong thời hạn 03 năm kể từ khi không thực hiện, chịu trách nhiệm đối với hoạt động, bộ phận đó;
b) Nguyên tắc khách quan:
(i) Các ghi nhận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nội bộ phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu, thông tin thu thập được;
(ii) Kiểm toán viên nội bộ phải trung thực khi thực hiện báo cáo, đánh giá trong quá trình kiểm toán nội bộ;
(iii) Kiểm toán viên nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến tính khách quan trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ;
c) Nguyên tắc chuyên nghiệp:
(i) Bộ phận kiểm toán nội bộ có ít nhất một kiểm toán viên nội bộ để thực hiện kiểm toán công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ (sau đây gọi là kiểm toán viên công nghệ);
(ii) Kiểm toán viên nội bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại
2. Kiểm toán nội bộ phải có biện pháp kiểm tra việc đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ (bao gồm cả quá trình lập, gửi báo cáo kiểm toán nội bộ). Trưởng kiểm toán nội bộ báo cáo kịp thời cho Ban kiểm soát khi phát hiện các trường hợp vi phạm, nguy cơ vi phạm các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Ngân hàng thương mại phải có cơ chế phối hợp giữa:
a) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc), các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất, tuyến bảo vệ thứ hai và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Cơ chế phối hợp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại phải đảm bảo:
a) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phối hợp với bộ phận kiểm toán nội bộ khi kiểm toán nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;
b) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện các kiến nghị của Ban kiểm soát đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tại báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ (nếu có) và thông báo cho Ban kiểm soát về kết quả thực hiện kiến nghị.
3. Cơ chế phối hợp của Tổng giám đốc (Giám đốc), các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại phải đảm bảo:
a) Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện:
(i) Phối hợp với bộ phận kiểm toán nội bộ khi kiểm toán nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao đối với Tổng giám đốc (Giám đốc);
(ii) Chỉ đạo bộ phận quản lý rủi ro và các bộ phận có liên quan cung cấp đầy đủ thông tin về rủi ro để bộ phận kiểm toán nội bộ lập kế hoạch kiểm toán nội bộ;
(iii) Tổng giám đốc (Giám đốc) tiếp nhận báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ, tổ chức thực hiện các kiến nghị của Ban kiểm soát đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) tại báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ (nếu có) và báo cáo Ban kiểm soát kết quả thực hiện các kiến nghị;
b) Các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai thực hiện:
(i) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ khi kiểm toán nội bộ;
(ii) Thông báo kịp thời cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện các tồn tại, vi phạm, tổn thất hoặc nguy cơ tổn thất;
(iii) Tạo điều kiện thuận lợi để bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán nội bộ.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có cơ chế phối hợp giữa Tổng giám đốc (Giám đốc) và bộ phận kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 66. Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ
1. Thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng thương mại phải có tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên nội bộ đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán; có bằng đại học trở lên về ngành công nghệ thông tin hoặc chuyên ngành phù hợp đối với kiểm toán viên công nghệ;
b) Có kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong ngành ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu là 02 năm đối với kiểm toán viên nội bộ và 03 năm đối với Trưởng kiểm toán nội bộ; có kinh nghiệm làm việc trong ngành công nghệ thông tin tối thiểu là 02 năm đối với kiểm toán viên công nghệ.
3. Tiêu chuẩn của kiểm toán viên nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.
Điều 67. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ
1. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ (bao gồm cả Trưởng kiểm toán nội bộ và các chức danh khác của bộ phận kiểm toán nội bộ) của ngân hàng thương mại phải tối thiểu bao gồm các quy tắc sau đây:
a) Chính trực: thực hiện công việc được giao một cách thẳng thắn, trung thực;
b) Khách quan: thực hiện công việc được giao khách quan; đánh giá công bằng không vì lợi ích cá nhân hoặc lợi ích của người khác;
c) Bảo mật: tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Trách nhiệm: thực hiện công việc được giao đảm bảo tiến độ và chất lượng;
đ) Thận trọng: thực hiện công việc được giao một cách thận trọng trên cơ sở đánh giá các yếu tố sau đây:
(i) Mức độ phức tạp, tầm quan trọng của nội dung được kiểm toán nội bộ;
(ii) Khả năng xảy ra các sai sót nghiêm trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ.
2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.
Điều 68. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại do Ban kiểm soát quyết định theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
2. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thực hiện kiểm toán nội bộ đối với trụ sở chính, chi nhánh và đơn vị phụ thuộc khác của ngân hàng thương mại;
b) Xây dựng, rà soát để trình Ban kiểm soát ban hành, sửa đổi, bổ sung:
(i) Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ theo quy định tại
(ii) Quy định nội bộ của Ban kiểm soát;
(iii) Kế hoạch kiểm toán nội bộ;
c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các kiến nghị của Ban kiểm soát đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), các cá nhân, bộ phận;
d) Thực hiện các kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác đối với kiểm toán nội bộ;
đ) Lập báo cáo về kiểm toán nội bộ theo quy định tại
3. Quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Được trang bị nguồn lực cần thiết (nhân lực, tài chính, tài sản và các công cụ khác);
b) Được cung cấp các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ, bao gồm cả các văn bản, biên bản họp của Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc);
c) Được phỏng vấn các cá nhân về nội dung liên quan đến kiểm toán nội bộ; kiến nghị cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại xử lý đối với hành vi bất hợp tác của cá nhân, bộ phận trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ;
d) Được tham dự các cuộc họp nội bộ theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng thương mại.
4. Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ của ngân hàng thương mại tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Bảo mật tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;
b) Chịu trách nhiệm trước Ban kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Kiểm toán viên nội bộ chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng kiểm toán nội bộ về nhiệm vụ kiểm toán được giao.
5. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.
Điều 69. Quy định nội bộ của kiểm toán nội bộ
Quy định nội bộ của Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại phải có quy định về kiểm toán nội bộ tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
1. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại
2. Tiêu chí xác định mức độ rủi ro, mức độ trọng yếu và tần suất thực hiện kiểm toán nội bộ của các hoạt động, quy trình, bộ phận quy định tại
3. Quy trình lập, thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ.
4. Việc rà soát, đánh giá quy định về kiểm toán nội bộ, xử lý kiến nghị về kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.
5. Quy định về việc thuê chuyên gia, tổ chức bên ngoài để thực hiện kiểm toán nội bộ.
6. Chế độ báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ quy định tại
Điều 70. Kế hoạch kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại được thực hiện định kỳ hằng năm và đột xuất theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát.
2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của ngân hàng thương mại được Ban kiểm soát ban hành theo đề nghị của Trưởng kiểm toán nội bộ sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc). Việc lập kế hoạch kiểm toán nội bộ phải đảm bảo đáp ứng:
a) Nguyên tắc định hướng theo rủi ro: Các hoạt động, quy trình, bộ phận phải được đánh giá mức độ rủi ro (cao, trung bình và thấp) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát. Các hoạt động, quy trình, bộ phận có mức độ rủi ro cao được tập trung nguồn lực, ưu tiên thực hiện kiểm toán trước và được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần;
b) Đảm bảo tính toàn diện: Các hoạt động, quy trình, bộ phận đều phải được kiểm toán nội bộ. Các hoạt động, quy trình, bộ phận có mức độ trọng yếu theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát phải được được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần;
c) Có dự phòng về nguồn lực, thời gian để thực hiện kiểm toán nội bộ đột xuất;
d) Kế hoạch kiểm toán định kỳ hằng năm phải được điều chỉnh khi có thay đổi trọng yếu về quy mô hoạt động, trạng thái rủi ro hoặc nguồn lực kiểm toán nội bộ theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát.
3. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của ngân hàng thương mại phải được ban hành trước ngày 15 tháng 12 của năm trước và bao gồm các nội dung: phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán, nguồn lực kiểm toán (bao gồm cả việc thuê chuyên gia, tổ chức bên ngoài) để thực hiện kiểm toán nội bộ và các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.
4. Kế hoạch kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do ngân hàng mẹ quyết định.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành (sửa đổi, bổ sung), ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi kế hoạch kiểm toán nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Điều 71. Nội dung kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật các tổ chức tín dụng trên cơ sở các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra, đánh giá độc lập việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận, bao gồm cả việc xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
b) Rà soát, đánh giá độc lập tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn, bao gồm cả việc xác định các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
c) Đề xuất, kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan để xử lý các tồn tại, hạn chế;
d) Các nội dung khác theo quy định nội bộ của bộ phận kiểm toán nội bộ.
2. Nội dung kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.
Điều 72. Báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ
1. Ngân hàng thương mại phải lập báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo kết quả tự đánh giá kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 3 Điều này như sau:
a) Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ để gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát báo cáo kết quả tự đánh giá kiểm toán nội bộ theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ (kiểm toán nội bộ định kỳ hằng năm và kiểm toán nội bộ đột xuất) bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện nội dung, phạm vi kiểm toán trong năm tài chính;
b) Việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận;
c) Sự phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;
d) Các tồn tại, hạn chế được phát hiện khi thực hiện kiểm toán nội bộ và các kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan;
đ) Các nội dung khác.
3. Nội dung báo cáo kết quả tự đánh giá kiểm toán nội bộ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ trong năm báo cáo; rà soát, đánh giá lại (bao gồm đề nghị sửa đổi, bổ sung) quy định nội bộ của Ban kiểm soát; đề xuất và kiến nghị (nếu có);
b) Tình hình thực hiện các kiến nghị của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận đối với kiểm toán nội bộ trong năm báo cáo;
c) Tình hình thực hiện các kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác đối với kiểm toán nội bộ trong năm báo cáo;
d) Các nội dung khác.
4. Nội dung báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.
Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 13/2018/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/05/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 711 đến số 712
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
- Điều 5. Yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 8. Yêu cầu đối với giám sát của quản lý cấp cao
- Điều 9. Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại
- Điều 10. Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm soát nội bộ
- Điều 11. Giám sát của quản lý cấp cao đối với quản lý rủi ro
- Điều 12. Giám sát của quản lý cấp cao đối với đánh giá nội bộ về mức đủ vốn
- Điều 13. Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm toán nội bộ
- Điều 14. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ
- Điều 15. Hoạt động kiểm soát
- Điều 16. Hoạt động kiểm soát đối với hoạt động cấp tín dụng
- Điều 17. Hoạt động kiểm soát đối với giao dịch tự doanh
- Điều 18. Bộ phận tuân thủ
- Điều 19. Cơ chế trao đổi thông tin
- Điều 20. Hệ thống thông tin quản lý
- Điều 21. Yêu cầu về quản lý rủi ro
- Điều 22. Bộ phận quản lý rủi ro
- Điều 23. Quy định nội bộ về quản lý rủi ro
- Điều 24. Chính sách quản lý rủi ro
- Điều 25. Hạn mức rủi ro
- Điều 26. Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới
- Điều 27. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro
- Điều 28. Kiểm tra sức chịu đựng
- Điều 29. Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức rủi ro tín dụng
- Điều 30. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 31. Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng
- Điều 32. Thẩm định cấp tín dụng
- Điều 33. Phê duyệt quyết định có rủi ro tín dụng
- Điều 34. Quản lý tín dụng
- Điều 35. Quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề
- Điều 36. Quản lý tài sản bảo đảm
- Điều 37. Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng
- Điều 38. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường
- Điều 39. Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường
- Điều 40. Báo cáo nội bộ về rủi ro thị trường
- Điều 41. Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động, hạn mức rủi ro hoạt động
- Điều 42. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động
- Điều 43. Quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài
- Điều 44. Quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ
- Điều 45. Mua bảo hiểm để giảm thiểu tổn thất rủi ro hoạt động
- Điều 46. Kế hoạch duy trì hoạt động liên tục
- Điều 47. Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động
- Điều 48. Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro thanh khoản
- Điều 49. Quản lý thanh khoản
- Điều 50. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản
- Điều 51. Kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản
- Điều 52. Báo cáo nội bộ về rủi ro thanh khoản
- Điều 53. Chiến lược quản lý rủi ro tập trung, hạn mức rủi ro tập trung
- Điều 54. Nhận dạng, đo lường, kiểm soát rủi ro tập trung
- Điều 55. Báo cáo nội bộ về rủi ro tập trung
- Điều 56. Chiến lược quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng
- Điều 57. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng
- Điều 58. Báo cáo nội bộ về rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng
- Điều 59. Yêu cầu, nội dung đánh giá nội bộ về mức đủ vốn
- Điều 60. Kiểm tra sức chịu đựng về vốn
- Điều 61. Lập kế hoạch vốn
- Điều 62. Rà soát quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn
- Điều 63. Báo cáo nội bộ về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn
- Điều 64. Nguyên tắc kiểm toán nội bộ
- Điều 65. Cơ chế phối hợp
- Điều 66. Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ
- Điều 67. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ
- Điều 68. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
- Điều 69. Quy định nội bộ của kiểm toán nội bộ
- Điều 70. Kế hoạch kiểm toán nội bộ
- Điều 71. Nội dung kiểm toán nội bộ
- Điều 72. Báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ