Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định về quy trình thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRA

Điều 11. Nắm tình hình, thu thập thông tin, tài liệu để ra Quyết định thanh tra

1. Trước khi ra Quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ kế hoạch công tác thanh tra đã được phê duyệt; đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng chỉ đạo việc nắm tình hình, thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đánh giá sự cần thiết để phục vụ việc ra Quyết định thanh tra.

2. Việc cử cán bộ thanh tra nắm tình hình phải thể hiện bằng văn bản; thời gian nắm tình hình không quá 10 ngày làm việc. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình phải báo cáo kết quả cho người giao nhiệm vụ.

3. Cán bộ được giao nắm tình hình khi đến làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xuất trình: Văn bản cử cán bộ được giao nắm tình hình; Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Thẻ thanh tra.

4. Cán bộ được giao nắm tình hình không được có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức được yêu cầu cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cung cấp thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao.

5. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình:

a) Nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ báo chí, đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng có liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;

b) Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung thanh tra và cá nhân, tổ chức, đơn vị dự kiến được thanh tra;

c) Khi cần thiết, cán bộ thanh tra làm việc trực tiếp với những người có liên quan.

Điều 12. Quyết định thanh tra

1. Việc ra Quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

a) Kế hoạch thanh tra hằng năm;

b) Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;

c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

d) Yêu cầu của việc khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng phức tạp hoặc do Thủ trưởng Công an cùng cấp giao.

2. Quyết định thanh tra phải ghi rõ các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ra Quyết định thanh tra;

b) Căn cứ pháp lý để thanh tra;

c) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;

d) Thời hạn thanh tra;

đ) Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên và các thành viên Đoàn thanh tra.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trường hợp ra Quyết định thanh tra đột xuất thì chậm nhất 03 ngày làm việc), kể từ ngày ký, Quyết định thanh tra phải được gửi cho cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp (để báo cáo), đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trường hợp thanh tra đột xuất thì không quá 03 ngày làm việc), kể từ ngày ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra và trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra bao gồm các nội dung:

a) Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng; thời kỳ, thời hạn thanh tra;

b) Phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo; phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra;

c) Tổ chức thực hiện.

Điều 14. Xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ vào Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Trước khi công bố Quyết định thanh tra 05 ngày làm việc, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi đối tượng thanh tra kèm theo Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo, thời hạn báo cáo.

3. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, gồm các nội dung sau:

a) Tình hình, đặc điểm có liên quan đến đối tượng, nội dung thanh tra và những tác động, ảnh hưởng, những vấn đề cần báo cáo giải trình, nhận xét, đánh giá (nếu có) liên quan đến việc chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra;

b) Thực trạng việc chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra theo từng nội dung thanh tra;

c) Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị (nếu có).

Điều 15. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn để phổ biến và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; thảo luận về phương pháp tiến hành thanh tra; biện pháp phối hợp giữa các thành viên Đoàn.

2. Trưởng đoàn thanh tra kết luận từng nội dung để thống nhất thực hiện; khi cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra. Cuộc họp Đoàn thanh tra được lập thành biên bản và lưu trong Hồ sơ thanh tra.

3. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công của thành viên Đoàn thanh tra, gồm các nội dung:

a) Nhiệm vụ cụ thể được giao;

b) Mục đích, yêu cầu;

c) Phương pháp, cách thức tiến hành;

d) Thời gian thực hiện;

đ) Đề xuất (nếu có).

Điều 16. Thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra

1. Trước khi công bố Quyết định thanh tra, Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản việc công bố Quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra.

2. Nội dung thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, chương trình công bố Quyết định thanh tra.

Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định về quy trình thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 128/2021/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 163 đến số 164
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH