Mục 4 Chương 3 Thông tư 111/2018/TT-BTC hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 4. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐỂ ĐẢM BẢO THANH KHOẢN CHO CÁC NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
Điều 19. Nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn
1. Căn cứ kế hoạch huy động vốn cho ngân sách nhà nước và tình hình phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước công bố mã trái phiếu chuẩn để nhà tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn trên trang điện tử của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm: mã trái phiếu chuẩn, kỳ hạn, quy mô của mã, ngày dự kiến tổ chức phát hành lần đầu hoặc ngày dự kiến mở lại mã trái phiếu đã phát hành, thời điểm dự kiến bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn.
2. Căn cứ kết quả phát hành trên thị trường sơ cấp của mã trái phiếu chuẩn, tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn, Kho bạc Nhà nước công bố chính thức thời điểm nhà tạo lập thị trường bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá trên trang điện tử của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và thông báo đến từng nhà tạo lập thị trường.
4. Nhà tạo lập thị trường được quyền lựa chọn dừng chào giá cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau:
a) Ngoài phiên chào giá cam kết chắc chắn quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Lệnh chào mua/chào bán cam kết chắc chắn của nhà tạo lập thị trường đã được thực hiện với tần suất và khối lượng theo thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 3 Điều này;
c) Trong thời gian Kho bạc Nhà nước thông báo không phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.
5. Trường hợp nhà tạo lập thị trường đã hoàn thành nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn theo quy định, nhà tạo lập thị trường được phép lựa chọn dừng hoặc tiếp tục chào giá cam kết chắc chắn. Khi tiếp tục chào giá cam kết chắc chắn, nhà tạo lập thị trường phải đảm bảo chênh lệch giữa lãi suất tính giá chào mua/lãi suất tính giá chào bán không được vượt quá biên độ theo thông báo của Bộ Tài chính.
1. Hạn mức phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản đối với một mã trái phiếu cho một nhà tạo lập thị trường tại mỗi thời điểm không vượt quá khối lượng chào giá tối thiểu đối với mã đó trong một (01) phiên chào giá cam kết chắc chắn.
2. Thời hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản không quá 28 ngày kể cả thời gian gia hạn (nếu có) và không kéo dài quá ngày đăng ký cuối cùng để nhận tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi kế tiếp.
3. Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro được xác định như sau:
a) Đối với trái phiếu có kỳ hạn còn lại dưới năm (05) năm, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro là 5% tính trên giá trái phiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ năm (05) năm trở lên, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro là 10% tính trên giá trái phiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Giá trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản là mức giá cao hơn của một trong hai mức giá sau:
a) Giá bán trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn tương đương tại thời điểm phát hành gần nhất trên thị trường sơ cấp trong mười (10) ngày làm việc trước ngày ký hợp đồng hỗ trợ thanh khoản. Trái phiếu có kỳ hạn tương đương là trái phiếu có kỳ hạn còn lại ngắn hơn hoặc dài hơn không quá ba (03) tháng so với kỳ hạn còn lại của trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản;
b) Giá chào bán cam kết chắc chắn cao nhất của mã trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản trong cùng phiên chào giá cam kết chắc chắn.
5. Số tiền ký quỹ của nhà tạo lập thị trường được xác định theo công thức sau:
MR = GG x M x (1 HC)
Trong đó:
MR = Số tiền ký quỹ;
GG = Giá trái phiếu được xác định theo Khoản 4 Điều này;
M = Số lượng trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản;
HC = Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Chi phí thực hiện hợp đồng được xác định theo công thức sau:
P = Ltck x GG x M x n/365
Trong đó:
P = Chi phí thực hiện hợp đồng;
Ltck = Lãi suất tái chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố gần nhất trước thời điểm ký hợp đồng chi tiết hoặc hợp đồng gia hạn;
GG = Giá trái phiếu được xác định theo Khoản 4 Điều này;
M = Số lượng trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản;
n = Số ngày hỗ trợ thanh khoản.
Điều 21. Các bước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản
1. Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng nguyên tắc hỗ trợ thanh khoản với nhà tạo lập thị trường theo mẫu quy định tại Mục 1 Phụ lục 9 Thông tư này.
2. Phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản
a) Khi có nhu cầu hỗ trợ thanh khoản, nhà tạo lập thị trường có công văn đề nghị Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại Mục 2 Phụ lục 9 Thông tư này;
b) Kho bạc Nhà nước rà soát các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP để quyết định việc phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản và thông báo cho nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng chi tiết theo mẫu quy định tại Mục 3 Phụ lục 9 Thông tư này;
c) Chậm nhất vào lúc 16 giờ của ngày chào giá cam kết chắc chắn, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng chi tiết với nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán để đăng ký niêm yết bổ sung khối lượng trái phiếu phát hành đảm bảo thanh khoản.
d) Chậm nhất vào lúc 09 giờ của ngày làm việc liền kề sau ngày ký hợp đồng chi tiết với Kho bạc Nhà nước, nhà tạo lập thị trường đảm bảo tiền ký quỹ được chuyển và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;
đ) Sau khi nhận được tiền ký quỹ, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để lưu ký đối với khối lượng trái phiếu phát hành đảm bảo thanh khoản.
3. Trường hợp có nhu cầu gia hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản, trước 11 giờ 30 phút ngày làm việc liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng, nhà tạo lập thị trường có công văn gửi Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại Mục 4 Phụ lục 9 Thông tư này. Kho bạc Nhà nước rà soát các điều kiện hỗ trợ thanh khoản, cụ thể như sau:
a) Trường hợp nhà tạo lập thị trường đáp ứng đủ điều kiện để gia hạn, Kho bạc Nhà nước và nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng gia hạn theo mẫu quy định tại Mục 5 Phụ lục 9 Thông tư này trước 14 giờ 30 phút cùng ngày;
b) Trường hợp nhà tạo lập thị trường không đáp ứng đủ điều kiện để gia hạn, Kho bạc Nhà nước thông báo cho nhà tạo lập thị trường và thực hiện tất toán hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Khi hợp đồng hỗ trợ thanh khoản đáo hạn, việc tất toán hợp đồng được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất vào 16 giờ của ngày liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng, Kho bạc Nhà nước đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán hủy đăng ký, rút lưu ký và hủy niêm yết đối với khối lượng trái phiếu đã phát hành cho nhà tạo lập thị trường;
b) Chậm nhất vào 15 giờ ngày đáo hạn hợp đồng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện hủy đăng ký, rút lưu ký và hủy niêm yết trái phiếu của nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Điểm a Khoản này và thông báo cho Kho bạc Nhà nước;
c) Chậm nhất vào 16 giờ ngày đáo hạn hợp đồng, Kho bạc Nhà nước chuyển trả tiền ký quỹ cho nhà tạo lập thị trường sau khi trừ chi phí thực hiện hợp đồng và hạch toán vào thu ngân sách nhà nước chi phí thực hiện hợp đồng.
5. Trường hợp nhà tạo lập thị trường không có đủ trái phiếu trong tài khoản tại ngày đáo hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn hợp đồng)
a) Chậm nhất vào 16 giờ của ngày liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng, nhà tạo lập thị trường phải thông báo cho Kho bạc Nhà nước;
b) Chậm nhất vào 16 giờ ngày đáo hạn hợp đồng, Kho bạc Nhà nước tất toán hợp đồng, chuyển toàn bộ tiền ký quỹ thành khoản phát hành trái phiếu Chính phủ cho ngân sách nhà nước.
6. Ví dụ minh họa các bước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này.
Thông tư 111/2018/TT-BTC hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2018/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 69 đến số 70
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành
- Điều 4. Tổ chức đấu thầu tín phiếu và trái phiếu
- Điều 5. Lịch biểu phát hành
- Điều 6. Các bước tổ chức đấu thầu tín phiếu
- Điều 7. Công thức xác định giá bán tín phiếu
- Điều 8. Phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 9. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 10. Các bước tổ chức đấu thầu
- Điều 11. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 12. Công thức xác định giá bán trái phiếu
- Điều 13. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 16. Các bước phát hành riêng lẻ trái phiếu
- Điều 17. Xác định số tiền bán và giá bán trái phiếu theo phương thức riêng lẻ
- Điều 18. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước
- Điều 19. Nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn
- Điều 20. Hạn mức, thời hạn hợp đồng, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro, giá trái phiếu phát hành, tiền ký quỹ và chi phí thực hiện hợp đồng đảm bảo thanh khoản
- Điều 21. Các bước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản
- Điều 22. Thanh toán tiền mua tín phiếu và lãi phạt chậm thanh toán tiền mua tín phiếu theo phương thức đấu thầu
- Điều 23. Thanh toán tiền mua trái phiếu và lãi phạt chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
- Điều 24. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn
- Điều 25. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn
- Điều 26. Chi phí phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu
- Điều 27. Xác định tiền lãi chậm thanh toán tiền mua tín phiếu, trái phiếu và chậm thanh toán tín phiếu đến hạn, thanh toán gốc, lãi trái phiếu
- Điều 28. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 29. Báo cáo tình hình phát hành, thanh toán lãi gốc trái phiếu, tín phiếu và thông tin chào giá cam kết chắc chắn của nhà tạo lập thị trường
- Điều 30. Công bố thông tin