Chương 2 Thông tư 111/2018/TT-BTC hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 6. Các bước tổ chức đấu thầu tín phiếu
1. Tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã tín phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;
b) Kỳ hạn tín phiếu, khối lượng gọi thầu, hình thức tín phiếu đối với từng mã tín phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ tín phiếu phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung. Đối với trường hợp tín phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của tín phiếu đang lưu hành;
c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu và ngày đáo hạn đối với từng mã tín phiếu;
d) Phương thức thanh toán tín phiếu đến hạn;
đ) Hình thức đấu thầu;
e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
g) Tài khoản nhận tiền mua tín phiếu của Kho bạc Nhà nước.
2. Tối thiểu hai (02) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi thông báo phát hành tín phiếu tới các nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường được phép dự thầu tối đa năm (05) mức dự thầu cạnh tranh lãi suất đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua tín phiếu cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
4. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
5. Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xác định kết quả đấu thầu tín phiếu theo quy định tại
6. Thông báo kết quả đấu thầu
a) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu tín phiếu điện tử.
b) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả phát hành (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản này và kết quả phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu quy định tại
Điều 7. Công thức xác định giá bán tín phiếu
Giá bán một (01) tín phiếu phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
G = Giá bán một (01) tín phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);
MG = Mệnh giá tín phiếu;
Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu tín phiếu (%/365 ngày);
n = Số ngày thực tế kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.
Điều 8. Phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu
1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại
2. Các bước phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu
a) Nguyên tắc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu:
- Chỉ áp dụng đối với các mã tín phiếu có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại
- Khối lượng phát hành thêm do Kho bạc Nhà nước quyết định nhưng tối đa không quá 50% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã tín phiếu theo thông báo phát hành tín phiếu quy định tại
- Lãi suất phát hành đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.
b) Kho bạc Nhà nước thông báo phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cùng với việc thông báo lãi suất phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại
c) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo việc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường;
d) Nhà tạo lập thị trường trúng thầu đối với bất kỳ mã tín phiếu nào tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút được đăng ký tham gia mua thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho chính mình hoặc cho khách hàng. Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi nhà tạo lập thị trường (bao gồm cho chính mình hoặc khách hàng) đối với mỗi mã tín phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
đ) Thông tin đăng ký mua thêm tín phiếu của nhà tạo lập thị trường bao gồm:
- Mã tín phiếu đăng ký mua thêm;
- Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã tín phiếu;
- Tên khách hàng.
e) Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm cho các nhà tạo lập thị trường:
- Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm cho mỗi nhà tạo lập thị trường bằng khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường đó;
- Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm, việc phân bổ mỗi mã tín phiếu cho từng nhà tạo lập thị trường được dựa trên tỷ lệ giữa khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường so với tổng khối lượng đăng ký mua thêm và được làm tròn xuống hàng mười nghìn (10.000) đơn vị tín phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đầu tiên đăng ký mua thêm, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đăng ký mua thêm thì phần vượt quá này được phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đăng ký tiếp theo cho đến hết khối lượng tín phiếu phiếu phát hành thêm.
g) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định khối lượng phát hành thêm cho từng nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.
h) Kết thúc phiên phát hành thêm, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả phát hành cho các nhà tạo lập thị trường đăng ký mua thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu.
Điều 9. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành tín phiếu trình Thủ tướng Chính chủ quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Trường hợp phát hành tín phiếu qua năm ngân sách, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định trước khi tổ chức thực hiện.
2. Trên cơ sở đề án phát hành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
Thông tư 111/2018/TT-BTC hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2018/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 69 đến số 70
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành
- Điều 4. Tổ chức đấu thầu tín phiếu và trái phiếu
- Điều 5. Lịch biểu phát hành
- Điều 6. Các bước tổ chức đấu thầu tín phiếu
- Điều 7. Công thức xác định giá bán tín phiếu
- Điều 8. Phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 9. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 10. Các bước tổ chức đấu thầu
- Điều 11. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 12. Công thức xác định giá bán trái phiếu
- Điều 13. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 16. Các bước phát hành riêng lẻ trái phiếu
- Điều 17. Xác định số tiền bán và giá bán trái phiếu theo phương thức riêng lẻ
- Điều 18. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước
- Điều 19. Nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn
- Điều 20. Hạn mức, thời hạn hợp đồng, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro, giá trái phiếu phát hành, tiền ký quỹ và chi phí thực hiện hợp đồng đảm bảo thanh khoản
- Điều 21. Các bước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản
- Điều 22. Thanh toán tiền mua tín phiếu và lãi phạt chậm thanh toán tiền mua tín phiếu theo phương thức đấu thầu
- Điều 23. Thanh toán tiền mua trái phiếu và lãi phạt chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
- Điều 24. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn
- Điều 25. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn
- Điều 26. Chi phí phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu
- Điều 27. Xác định tiền lãi chậm thanh toán tiền mua tín phiếu, trái phiếu và chậm thanh toán tín phiếu đến hạn, thanh toán gốc, lãi trái phiếu
- Điều 28. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 29. Báo cáo tình hình phát hành, thanh toán lãi gốc trái phiếu, tín phiếu và thông tin chào giá cam kết chắc chắn của nhà tạo lập thị trường
- Điều 30. Công bố thông tin