Điều 9 Thông tư 11/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
1. Việc đo gradient đứng tại mốc trọng lực được áp dụng trong trường hợp đo trọng lực bằng phương pháp trọng lực tuyệt đối. Gradient trọng lực đứng Δγ tại mốc trọng lực được xác định bằng việc đo hiệu gia tốc lực trọng trường giữa mặt bê tông của mốc và các điểm theo phương thẳng đứng ở độ cao 0,25 m, 0,50 m, 0,75 m và 1,0 m. Vị trí đo tại dấu mốc và 4 điểm ở bốn góc trên mặt bê tông của mốc. Biểu tổng hợp số liệu đo và tính gradient đứng theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giá trị gradient đứng tại điểm đo được tính theo công thức (1).
Trong đó: δg là hiệu gia tốc lực trọng trường giữa 2 vị trí đo theo phương thẳng đứng; δH là khoảng cách giữa hai vị trí đo theo phương thẳng đứng.
3. Độ chính xác xác định gradient đứng tại mốc của điểm gốc trọng lực quốc gia phải ≤ ± 0,003 mGal.
4. Độ chính xác xác định gradient đứng tại các mốc trọng lực cơ sở phải ≤ ± 0,005 mGal.
5. Độ chính xác xác định gradient đứng tại các mốc trọng lực hạng I phải ≤ ± 0,010 mGal.
Thông tư 11/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 11/2020/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quy định chung về mạng lưới trọng lực quốc gia
- Điều 5. Điểm gốc trọng lực quốc gia
- Điều 6. Thiết kế, chọn điểm trọng lực
- Điều 7. Xây dựng mốc trọng lực
- Điều 8. Phương tiện đo trọng lực
- Điều 9. Đo gradient đứng
- Điều 10. Xác định tọa độ, độ cao cho mạng lưới trọng lực quốc gia
- Điều 11. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia, điểm trọng lực cơ sở
- Điều 12. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực hạng I, hạng II