Chương 3 Thông tư 11/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 8. Phương tiện đo trọng lực
1. Phương tiện đo trọng lực là các phương tiện đo chuyên dùng để xác định gia tốc lực trọng trường. Phương tiện đo mạng lưới trọng lực quốc gia gồm 3 nhóm: nhóm đo gia tốc lực trọng trường theo phương pháp trọng lực tuyệt đối, nhóm đo gia tốc lực trọng trường theo phương pháp trọng lực tương đối và nhóm đo gradient đứng gia tốc lực trọng trường.
2. Phương tiện đo gia tốc lực trọng trường theo phương pháp trọng lực tuyệt đối là phương tiện đo trực tiếp giá trị gia tốc lực trọng trường, gồm 2 nhóm: nhóm có độ chính xác ≤ ± 0,005 mGal phục vụ cho việc xây dựng mạng lưới trọng lực cơ sở; nhóm có độ chính xác ≤ ± 0,015 mGal phục vụ cho việc xây dựng mạng lưới trọng lực hạng I.
3. Phương tiện đo gia tốc lực trọng trường theo phương pháp trọng lực tương đối là phương tiện đo hiệu gia tốc lực trọng trường giữa hai điểm, gồm 2 nhóm: nhóm có độ chính xác xác định hiệu gia tốc lực trọng trường ≤ ± 0,020 mGal phục vụ cho việc xây dựng mạng lưới trọng lực hạng I; nhóm có độ chính xác ≤ ± 0,035 mGal phục vụ cho việc xây dựng mạng lưới trọng lực hạng II.
4. Phương tiện đo gradient đứng gia tốc lực trọng trường là phương tiện đo xác định trực tiếp giá trị gradient đứng tại vị trí đo. Phương tiện đo gradient đứng có các cảm biến gia tốc theo cặp. Trong mỗi cặp, các cảm biến được đặt cách nhau một khoảng cách cụ thể và hướng xác định để thu được độ chênh gia tốc lực trọng trường theo hướng đó và hiển thị ra kết quả là gradient.
1. Việc đo gradient đứng tại mốc trọng lực được áp dụng trong trường hợp đo trọng lực bằng phương pháp trọng lực tuyệt đối. Gradient trọng lực đứng Δγ tại mốc trọng lực được xác định bằng việc đo hiệu gia tốc lực trọng trường giữa mặt bê tông của mốc và các điểm theo phương thẳng đứng ở độ cao 0,25 m, 0,50 m, 0,75 m và 1,0 m. Vị trí đo tại dấu mốc và 4 điểm ở bốn góc trên mặt bê tông của mốc. Biểu tổng hợp số liệu đo và tính gradient đứng theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giá trị gradient đứng tại điểm đo được tính theo công thức (1).
Trong đó: δg là hiệu gia tốc lực trọng trường giữa 2 vị trí đo theo phương thẳng đứng; δH là khoảng cách giữa hai vị trí đo theo phương thẳng đứng.
3. Độ chính xác xác định gradient đứng tại mốc của điểm gốc trọng lực quốc gia phải ≤ ± 0,003 mGal.
4. Độ chính xác xác định gradient đứng tại các mốc trọng lực cơ sở phải ≤ ± 0,005 mGal.
5. Độ chính xác xác định gradient đứng tại các mốc trọng lực hạng I phải ≤ ± 0,010 mGal.
Điều 10. Xác định tọa độ, độ cao cho mạng lưới trọng lực quốc gia
1. Xác định tọa độ.
a) Các điểm trong mạng lưới trọng lực quốc gia được xác định tọa độ với độ chính xác tương đương điểm lưới cơ sở cấp 1 bằng công nghệ GNSS. Quy trình đo nối, tính toán được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000;
b) Trường hợp các điểm trọng lực được xây dựng trong nhà không thể xác định trực tiếp được tọa độ bằng công nghệ GNSS thì được phép đo nối bằng phương tiện đo là toàn đạc điện tử nhưng phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán.
2. Xác định độ cao.
a) Đối với các điểm trọng lực cơ sở: việc thiết kế, đo nối, tính toán được thực hiện theo quy trình đo độ cao hạng II. Các điểm độ cao quốc gia làm điểm khởi tính là các điểm độ cao hạng I, hạng II. Sai số khép giữa đo đi - đo về giữa hai điểm hạng cao không vượt quá ± 4√L mm đối với vùng đồng bằng và ± 5 √L mm đối với vùng núi (L là chiều dài tuyến đo tính bằng km);
b) Đối với điểm trọng lực hạng I, hạng II: việc thiết kế, đo nối, tính toán được thực hiện theo quy trình đo độ cao hạng III. Các điểm độ cao quốc gia làm điểm khởi tính là các điểm độ cao hạng I, hạng II, hạng III. Sai số khép giữa đo đi - đo về giữa hai điểm hạng cao không vượt quá ± 10√L mm đối với vùng đồng bằng và ± 12√L mm đối với vùng núi (L là chiều dài tuyến đo tính bằng km).
Điều 11. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia, điểm trọng lực cơ sở
1. Công tác chuẩn bị.
a) Chuẩn bị các phương tiện đo trọng lực tuyệt đối, phương tiện đo gradient (hoặc phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ đo gradient) đã được kiểm định và hiệu chuẩn đạt yêu cầu theo quy định tại
b) Chuẩn bị phòng (hoặc buồng di động) đặt phương tiện đo trọng lực đảm bảo phải kín; chuẩn bị đầy đủ ắc quy, máy hút ẩm, nhiệt kế, điều hòa nhiệt độ (để ổn định nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, nguồn điện trong quá trình đo);
c) Chuẩn bị máy tính, thiết bị sao lưu dữ liệu, sổ đo theo Mẫu số 04a ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Xác định thời điểm đo đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh tốt nhất.
2. Đo gradient đứng theo quy định tại
3. Đo trọng lực tuyệt đối tại điểm gốc trọng lực quốc gia:
a) Lắp đặt phương tiện đo trọng lực tuyệt đối, định tâm, cân bằng máy, kiểm tra tính đồng bộ của các phương tiện đo;
b) Xác định chiều cao của phương tiện đo trọng lực tuyệt đối với độ chính xác đến 1mm;
c) Nhập giá trị tọa độ, độ cao vào phương tiện đo trọng lực tuyệt đối phục vụ việc tính số hiệu chỉnh;
d) Đo trọng lực tuyệt đối theo các SET đo. Thời gian đo tối thiểu một ca đo là 72 giờ tương ứng với 72 SET đo, mỗi SET đo thu được một giá trị gia tốc lực trọng trường. Kết thúc mỗi ca đo phải kiểm tra kết quả đạt được ngay tại điểm đo, trường hợp sai số trung phương của các giá trị gia tốc lực trọng trường > ± 0,005 mGal thì phải tiến hành đo lại ca đo đó;
đ) Trong quá trình đo trọng lực tuyệt đối, phải xác định nhiệt độ, áp suất tại thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc đo; các thông tin về người đo, ca đo, thời gian đo, các điều kiện thời tiết phải được ghi chép đầy đủ vào sổ đo theo Mẫu số 04a ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đo trọng lực tuyệt đối tại điểm trọng lực cơ sở.
Quy trình đo gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực cơ sở được thực hiện như đối với quy trình đo gia tốc lực trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia quy định tại khoản 3 Điều này. Trong đó thời gian đo tối thiểu một ca đo là 24 giờ tương ứng với 24 SET đo, trường hợp sai số trung phương của các giá trị gia tốc lực trọng trường > ± 0,010 mGal thì phải tiến hành đo lại ca đo đó.
5. Kết thúc ca đo phải tiến hành sao lưu kết quả đo vào thiết bị lưu trữ dữ liệu kèm theo sổ đo phục vụ việc tính toán và giao nộp thành quả.
Điều 12. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực hạng I, hạng II
1. Việc đo gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực hạng I bằng phương pháp tuyệt đối quy trình đo được thực hiện như đối với việc đo gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực cơ sở được quy định tại
2. Việc xác định gia tốc lực trọng trường cho điểm trọng lực hạng I, hạng II bằng phương pháp đo tương đối được thực hiện như sau:
b) Công tác chuẩn bị: phương tiện đo trọng lực tương đối đã được kiểm định, hiệu chuẩn đạt yêu cầu; máy tính, thiết bị lưu trữ dữ liệu, sổ đo theo Mẫu số 04b ban hành kèm theo Thông tư này và các thiết bị phụ trợ khác kèm theo;
c) Xác định tuyến đo theo nguyên tắc đảm bảo thời gian di chuyển giữa các điểm trên tuyến đo ngắn nhất, vận chuyển phương tiện đo an toàn, ổn định;
d) Việc xác định hiệu gia tốc lực trọng trường giữa hai mốc trọng lực liền kề A - B được thực hiện theo quy trình sau:
Tại mốc A đặt phương tiện đo trọng lực tương đối, cân bằng và tiến hành đọc số 3 lần, tính giá trị trung bình. Di chuyển phương tiện đo đến mốc B thao tác tương tự như tại mốc A. Sau đó quay lại mốc A để đo và kết thúc một chuyến đo. Dựa vào kết quả đo xác định được hiệu gia tốc lực trọng trường cạnh A - B.
Thực hiện 5 chuyến đo, xác định được 5 giá trị hiệu gia tốc lực trọng trường. Sai số trung phương các hiệu gia tốc lực trọng trường nhận được từ 5 chuyến đo đối với cạnh hạng I phải ≤ ± 0,020 mGal và ≤ ± 0,035 mGal đối với cạnh hạng II.
d) Được phép sử dụng đồng thời 5 phương tiện đo trọng lực tương đối có độ chính xác đáp ứng yêu cầu quy định tại
đ) Trong một chuyến đo có thể thực hiện theo theo quy trình A - B - A như trên hoặc A - B - C ... C - B - A, nhưng phải tiến hành liên tục, không gián đoạn và thời gian chuyến đo phải nằm trong khoảng dịch chuyển tuyến tính điểm “0” của phương tiện đo;
e) Trong quá trình đo, các thông tin về người đo, ca đo, thời gian đo, các điều kiện thời tiết phải được ghi chép đầy đủ vào nhật ký đo;
g) Kết thúc chuyến đo phải tiến hành sao lưu kết quả đo vào thiết bị lưu trữ dữ liệu kèm theo nhật ký đo phục vụ việc tính toán và giao nộp thành quả.
Thông tư 11/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 11/2020/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quy định chung về mạng lưới trọng lực quốc gia
- Điều 5. Điểm gốc trọng lực quốc gia
- Điều 6. Thiết kế, chọn điểm trọng lực
- Điều 7. Xây dựng mốc trọng lực
- Điều 8. Phương tiện đo trọng lực
- Điều 9. Đo gradient đứng
- Điều 10. Xác định tọa độ, độ cao cho mạng lưới trọng lực quốc gia
- Điều 11. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia, điểm trọng lực cơ sở
- Điều 12. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực hạng I, hạng II