Điều 11 Thông tư 11/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 11. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia, điểm trọng lực cơ sở
1. Công tác chuẩn bị.
a) Chuẩn bị các phương tiện đo trọng lực tuyệt đối, phương tiện đo gradient (hoặc phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ đo gradient) đã được kiểm định và hiệu chuẩn đạt yêu cầu theo quy định tại
b) Chuẩn bị phòng (hoặc buồng di động) đặt phương tiện đo trọng lực đảm bảo phải kín; chuẩn bị đầy đủ ắc quy, máy hút ẩm, nhiệt kế, điều hòa nhiệt độ (để ổn định nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, nguồn điện trong quá trình đo);
c) Chuẩn bị máy tính, thiết bị sao lưu dữ liệu, sổ đo theo Mẫu số 04a ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Xác định thời điểm đo đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh tốt nhất.
2. Đo gradient đứng theo quy định tại
3. Đo trọng lực tuyệt đối tại điểm gốc trọng lực quốc gia:
a) Lắp đặt phương tiện đo trọng lực tuyệt đối, định tâm, cân bằng máy, kiểm tra tính đồng bộ của các phương tiện đo;
b) Xác định chiều cao của phương tiện đo trọng lực tuyệt đối với độ chính xác đến 1mm;
c) Nhập giá trị tọa độ, độ cao vào phương tiện đo trọng lực tuyệt đối phục vụ việc tính số hiệu chỉnh;
d) Đo trọng lực tuyệt đối theo các SET đo. Thời gian đo tối thiểu một ca đo là 72 giờ tương ứng với 72 SET đo, mỗi SET đo thu được một giá trị gia tốc lực trọng trường. Kết thúc mỗi ca đo phải kiểm tra kết quả đạt được ngay tại điểm đo, trường hợp sai số trung phương của các giá trị gia tốc lực trọng trường > ± 0,005 mGal thì phải tiến hành đo lại ca đo đó;
đ) Trong quá trình đo trọng lực tuyệt đối, phải xác định nhiệt độ, áp suất tại thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc đo; các thông tin về người đo, ca đo, thời gian đo, các điều kiện thời tiết phải được ghi chép đầy đủ vào sổ đo theo Mẫu số 04a ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đo trọng lực tuyệt đối tại điểm trọng lực cơ sở.
Quy trình đo gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực cơ sở được thực hiện như đối với quy trình đo gia tốc lực trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia quy định tại khoản 3 Điều này. Trong đó thời gian đo tối thiểu một ca đo là 24 giờ tương ứng với 24 SET đo, trường hợp sai số trung phương của các giá trị gia tốc lực trọng trường > ± 0,010 mGal thì phải tiến hành đo lại ca đo đó.
5. Kết thúc ca đo phải tiến hành sao lưu kết quả đo vào thiết bị lưu trữ dữ liệu kèm theo sổ đo phục vụ việc tính toán và giao nộp thành quả.
Thông tư 11/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 11/2020/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quy định chung về mạng lưới trọng lực quốc gia
- Điều 5. Điểm gốc trọng lực quốc gia
- Điều 6. Thiết kế, chọn điểm trọng lực
- Điều 7. Xây dựng mốc trọng lực
- Điều 8. Phương tiện đo trọng lực
- Điều 9. Đo gradient đứng
- Điều 10. Xác định tọa độ, độ cao cho mạng lưới trọng lực quốc gia
- Điều 11. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia, điểm trọng lực cơ sở
- Điều 12. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực hạng I, hạng II