Điều 9 Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu do Bộ Công thương ban hành
1. Hàng hóa được coi là có xuất xứ tại Nước thành viên xuất khẩu khi được sản xuất từ nguyên liệu có xuất xứ tại Nước thành viên khác với điều kiện công đoạn gia công, chế biến được thực hiện tại Nước thành viên xuất khẩu vượt quá công đoạn gia công, chế biến đơn giản quy định tại
2. Nguyên liệu liệt kê tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này có xuất xứ từ một nước ASEAN đã ký hiệp định thương mại với Liên minh châu Âu phù hợp với quy định tại Điều XXIV của GATT 1994, được coi như nguyên liệu có xuất xứ từ Việt Nam khi tham gia vào quá trình gia công hoặc sản xuất sản phẩm liệt kê tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Theo quy định tại khoản 2 Điều này, xuất xứ nguyên liệu được xác định phù hợp với quy tắc xuất xứ trong khuôn khổ các hiệp định thương mại của Liên minh châu Âu với các nước ASEAN đó.
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều này, xuất xứ nguyên liệu xuất khẩu từ một nước ASEAN sang Việt Nam để sử dụng trong quá trình gia công hoặc sản xuất tiếp theo được thể hiện trên chứng từ chứng nhận xuất xứ như đối với các nguyên liệu xuất khẩu trực tiếp sang Liên minh châu Âu.
5. Nguyên tắc cộng gộp xuất xứ quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này chỉ được áp dụng khi:
a) Các nước ASEAN có nguyên liệu tham gia cộng gộp xuất xứ cam kết tuân thủ quy định tại EVFTA và hợp tác hành chính giữa các nước và với Liên minh châu Âu để đảm bảo việc thực hiện EVFTA.
b) Việc cam kết thực hiện điểm a khoản này đã được thông báo cho Liên minh châu Âu.
c) Mức thuế ưu đãi Liên minh châu Âu đang áp dụng cho sản phẩm quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này cao hơn hoặc bằng mức thuế ưu đãi dành cho các nước tham gia cộng gộp xuất xứ.
6. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phát hành để thực hiện khoản 2 Điều này cần ghi rõ: “Application of Article 3(2) of the Protocol of the Viet Nam - EU FTA”.
7. Vải có xuất xứ Hàn Quốc được coi là có xuất xứ Việt Nam khi sử dụng làm nguyên liệu để gia công hoặc sản xuất tại Việt Nam cho các sản phẩm liệt kê tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này với điều kiện vải nguyên liệu đó trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến vượt quá công đoạn gia công, chế biến đơn giản quy định tại
8. Theo quy định tại khoản 7 Điều này, xuất xứ của vải nguyên liệu được xác định theo quy tắc xuất xứ trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh châu Âu và Hàn Quốc, trừ quy tắc quy định tại Phụ lục II (a) Nghị định thư về quy tắc xuất xứ đính kèm Hiệp định đó.
9. Theo quy định tại khoản 7 Điều này, xuất xứ của vải nguyên liệu xuất khẩu từ Hàn Quốc sang Việt Nam để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc gia công tiếp theo được thể hiện trên chứng từ chứng nhận xuất xứ như đối với vải nguyên liệu xuất khẩu trực tiếp sang Liên minh châu Âu.
10. Nguyên tắc cộng gộp xuất xứ quy định tại khoản 7 đến khoản 9 Điều này được áp dụng khi:
a) Hàn Quốc và Liên minh châu Âu có Hiệp định Thương mại tự do phù hợp với Điều XXIV của GATT 1994.
b) Hàn Quốc và Việt Nam cùng thực hiện và thông báo tới Liên minh châu Âu việc tuân thủ quy tắc cộng gộp xuất xứ và hợp tác hành chính để đảm bảo việc thực hiện EVFTA.
11. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phát hành để thực hiện khoản 7 Điều này cần ghi rõ: “Application of Article 3(7) of Protocol 1 to the Viet Nam - EU FTA”.
12. Nguyên tắc cộng gộp đối với nguyên liệu có xuất xứ từ nước không phải thành viên EVFTA quy định tại Điều này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 11/2020/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/06/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 663 đến số 664
- Ngày hiệu lực: 01/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quy định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam
- Điều 5. Hàng hóa có xuất xứ
- Điều 6. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
- Điều 7. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
- Điều 8. Hạn mức linh hoạt đối với nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ
- Điều 9. Cộng gộp
- Điều 10. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản
- Điều 11. Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa
- Điều 12. Phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ
- Điều 13. Bộ hàng hóa
- Điều 14. Yếu tố trung gian
- Điều 15. Phân tách kế toán
- Điều 16. Nguyên tắc lãnh thổ
- Điều 17. Hàng hóa không thay đổi xuất xứ
- Điều 18. Hàng triển lãm, hội chợ
- Điều 19. Quy định chung về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Điều 20. Quy định về khai báo C/O mẫu EUR.1
- Điều 21. Quy định về việc cấp C/O mẫu EUR.1
- Điều 22. C/O cấp sau
- Điều 23. C/O cấp lại
- Điều 24. Quy định về tự chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa từ Liên minh châu Âu
- Điều 25. Quy định về tự chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa từ Việt Nam
- Điều 26. Thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Điều 27. Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Điều 28. Nhập khẩu từng phần
- Điều 29. Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Điều 30. Chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa
- Điều 31. Lưu trữ hồ sơ
- Điều 32. Khác biệt nhỏ và lỗi hình thức
- Điều 33. Chuyển đổi đơn vị tiền tệ
- Điều 34. Xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa