Mục 1 Chương 2 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
MỤC 1. ĐỀ CƯƠNG, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
Điều 4. Căn cứ lập đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
1. Các văn bản quy phạm pháp luật, Nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ liên quan đến Vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm cần lập quy hoạch;
2. Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ quản lý ngành đặt ra yêu cầu phải lập quy hoạch;
3. Các quy hoạch liên quan còn hiệu lực thi hành;
4. Các văn bản hướng dẫn về kinh phí cho công tác quy hoạch và các quy định hiện hành về quản lý tài chính có liên quan.
Điều 5. Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm xây dựng đề cương, nhiệm vụ quy hoạch, dự toán kinh phí và trình phê duyệt theo quy định.
2. Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch của dự án quy hoạch gồm các nội dung chính như sau:
a) Tên dự án quy hoạch;
b) Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của quy hoạch;
c) Các căn cứ để lập quy hoạch;
d) Phạm vi, thời kỳ lập quy hoạch;
đ) Mục tiêu, yêu cầu và các vấn đề chính cần giải quyết của dự án quy hoạch;
e) Các nội dung chủ yếu của các loại quy hoạch tương ứng theo quy định tại các Điều 16, 19, 22 và 26 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
g) Các yêu cầu về hồ sơ sản phẩm của dự án quy hoạch;
h) Yêu cầu về tiến độ; trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình xây dựng dự án quy hoạch.
3. Dự toán kinh phí đối với dự án quy hoạch được lập theo quy định tại các văn bản hướng dẫn về kinh phí cho công tác quy hoạch và các quy định hiện hành về quản lý tài chính có liên quan.
Điều 6. Thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí đối với các dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Việc thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí của dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định.
Số lượng thành viên, cơ cấu, thành phần của Hội đồng thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí của dự án quy hoạch do Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định, nhưng phải có đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (đối với quy hoạch do các Bộ quản lý ngành lập); đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính (đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh).
Điều kiện tiến hành phiên họp, việc biểu quyết đánh giá của Hội đồng thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí được áp dụng tương ứng đối với Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch quy định tại
b) Việc thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí của dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện theo hình thức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các cơ quan có liên quan; trong đó phải có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ); ý kiến của Bộ quản lý ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính (đối với các quy hoạch ngành của tỉnh); ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính (đối với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện)
2. Đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch có nhiệm vụ triển khai công tác thẩm định, cụ thể như sau:
a) Trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định, đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định danh sách Hội đồng thẩm định; triển khai họp thẩm định; tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định; phối hợp với cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí và lập Báo cáo kết quả thẩm định.
b) Trong trường hợp lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản, đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch chịu trách nhiệm triển khai lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan, tổng hợp ý kiến thẩm định; phối hợp với cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí và lập Báo cáo kết quả thẩm định.
3. Báo cáo kết quả thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
a) Sự phù hợp của các căn cứ pháp lý;
b) Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của quy hoạch;
c) Sự phù hợp về nội dung của đề cương, nhiệm vụ quy hoạch, dự toán kinh phí và nguồn vốn lập quy hoạch;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định (đối với trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định) hoặc kiến nghị của đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch (đối với trường hợp lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản).
Điều 7. Trình phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm trình phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí.
2. Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch;
b) Báo cáo kết quả thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí theo quy định tại
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
1. Bộ trưởng các Bộ phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí đối với các dự án quy hoạch do Bộ tổ chức lập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí đối với các dự án quy hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập.
Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Điều 4. Căn cứ lập đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
- Điều 5. Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
- Điều 6. Thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
- Điều 7. Trình phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
- Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
- Điều 9. Căn cứ lập quy hoạch
- Điều 10. Tư vấn lập quy hoạch
- Điều 11. Báo cáo đánh giá môi trường chiến Iược của dự án quy hoạch
- Điều 12. Lấy ý kiến vào dự thảo báo cáo tổng hợp quy hoạch
- Điều 13. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch
- Điều 14. Hội đồng thẩm định
- Điều 15. Nhiệm vụ của đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch
- Điều 16. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch
- Điều 17. Lấy ý kiến trong quá trình tổ chức thẩm định dự án quy hoạch
- Điều 18. Họp thẩm định dự án quy hoạch
- Điều 19. Biểu quyết đánh giá dự án quy hoạch của Hội đồng thẩm định
- Điều 20. Xử lý đối với dự án quy hoạch sau phiên họp thẩm định
- Điều 21. Báo cáo thẩm định dự án quy hoạch
- Điều 22. Lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án quy hoạch trước khi trình phê duyệt
- Điều 23. Trình Hội đồng nhân dân dự án Quy hoạch
- Điều 24. Trình, phê duyệt quy hoạch