Chương 2 Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
1. Thực hiện quy định tại Điều 14, Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 của Luật thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thiết kế cơ sở đảm bảo các hoạt động vệ sinh, khử trùng, khoanh vùng và xử lý khi dịch bệnh xảy ra thuận lợi, hiệu quả.
3. Nguồn nước phải được xử lý mầm bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường, bảo đảm đủ Điều kiện vệ sinh thú y trước khi đưa vào sản xuất; nước thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.
4. Sử dụng giống thủy sản:
a) Phải có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giống thủy sản;
b) Giống thủy sản từ cơ sở sản xuất ngoài tỉnh, nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch; kiểm tra chất lượng theo quy định.
5. Trường hợp sử dụng thức ăn tự chế, thức ăn tươi sống phải đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện giám sát theo quy định tại
7. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về nuôi, phòng bệnh, quản lý môi trường theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản, nuôi trồng thủy sản trong quá trình hoạt động của cơ sở; khuyến khích sử dụng vắc xin được phép lưu hành trong phòng bệnh động vật thủy sản.
Điều 9. Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Nguyên tắc về quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Quan trắc, cảnh báo môi trường phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm phát hiện những yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến môi trường nuôi trồng thủy sản, thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý thủy sản, thú y; cảnh báo và hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp xử lý và khắc phục cần thiết;
2. Xây dựng Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản:
3. Tiêu chí xác định vùng, Điểm và đối tượng quan trắc môi trường phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau:
a) Vùng quan trắc môi trường bao gồm: Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, có chung nguồn nước cấp, được xác định theo địa giới hành chính, phù hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương; những nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường; vùng nuôi có diện tích từ 10 ha trở lên đối với nuôi thâm canh và bán thâm canh, từ 200 ha trở lên đối với hình thức nuôi khác, từ 1000 m3 trở lên đối với nuôi lồng, bè;
b) Điểm quan trắc: Có tính ổn định và đại diện cho toàn vùng; xác định được tọa độ và được đánh dấu trên bản đồ;
a) Các thông số môi trường thông thường: Các yếu tố khí tượng thủy văn: nhiệt độ không khí, áp suất khí quyển, độ ẩm, gió, sóng, dòng chảy, lượng mưa; nhiệt độ, độ đục, chất rắn lơ lửng (TSS), độ mặn, pH, DO, BOD5, COD, SO42-, H2S;
b) Các chất dinh dưỡng: NO2-, NO3-, NH4 (NH3), PO43-, SiO32-, N tổng số (Nts), P tổng số (Pts);
c) Các kim loại nặng và hóa chất độc hại: Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr3 , Cr6 , Ni, Mn và Fe tổng số (Fets);
d) Hóa chất bảo vệ thực vật: Nhóm Clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ, nhóm carbamate, nhóm cúc tổng hợp, nhóm neonicotinoid, nhóm avermectin, thuốc trừ cỏ và tổng độ phóng xạ a, b;
đ) Thực vật phù du tổng số, các loài tảo độc hại;
e) Vi khuẩn tổng số, Coliforms, Vibrio spp., Aeromonas spp. và các tác nhân gây bệnh ở động vật thủy sản nuôi (trên cơ sở thống nhất với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y về phạm vi, địa Điểm lấy mẫu xét nghiệm);
g) Các chất hữu cơ gây ô nhiễm: Chất hoạt động bề mặt, dầu, mỡ, phenol.
Căn cứ thực tiễn sản xuất, Mục đích và nhu cầu quan trắc theo từng giai đoạn, Tổng cục Thủy sản quyết định và hướng dẫn lựa chọn thông số, tần suất quan trắc quy định tại Khoản này.
5. Đơn vị quan trắc môi trường có trách nhiệm thực hiện quan trắc:
a) Thu thập các thông tin nuôi trồng thủy sản, tình hình dịch bệnh động vật thủy sản và kết quả quan trắc môi trường từ các bộ phận khác để đánh giá, tổng hợp và bổ sung kết quả quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện đo, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu, báo cáo kết quả quan trắc và biên soạn bản tin quan trắc theo Kế hoạch quan trắc môi trường;
b) Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan: Cung cấp thông tin về môi trường cho các đơn vị quan trắc môi trường, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y sau các đợt Điều tra, khảo sát, các hoạt động nghiên cứu có liên quan;
8. Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản
b) Chi cục Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đơn vị quan trắc môi trường thực hiện kế hoạch quan trắc môi trường đã được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, triển khai các biện pháp khắc phục, báo cáo Tổng cục Thủy sản và các đơn vị liên quan kết quả quan trắc môi trường của địa phương;
Điều 10. Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản
1. Chủ cơ sở nuôi thực hiện giám sát lâm sàng phát hiện bệnh như sau:
a) Hằng ngày, theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, bị chết và xử lý theo quy định tại Khoản 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biến động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh; đồng thời báo cáo theo quy định tại Điểm a
2. Nội dung kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật thủy sản chủ động (gọi chung là kế hoạch giám sát) bao gồm:
a) Loài động vật thủy sản được giám sát, địa Điểm, thời gian, tần suất lấy mẫu, loại mẫu động vật thủy sản, mẫu môi trường, mẫu thức ăn, số lượng mẫu, các thông tin liên quan và mầm bệnh cần xác định;
b) Dự trù vật tư, hóa chất, trang thiết bị, dụng cụ lấy mẫu, quy trình xét nghiệm, nguồn nhân lực để triển khai kế hoạch giám sát;
c) Kinh phí chi Tiết để triển khai kế hoạch giám sát, bao gồm cả công lấy mẫu, mua mẫu, xử lý và xét nghiệm mẫu; thu thập thông tin, dữ liệu, tổng hợp, quản lý, phân tích, báo cáo kết quả giám sát; tập huấn triển khai, hội thảo, các cuộc họp sơ kết, tổng kết kế hoạch giám sát;
d) Thu thập, tổng hợp, quản lý và phân tích thông tin, dữ liệu giám sát;
đ) Các biện pháp xử lý động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, nhiễm bệnh;
e) Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch giám sát.
a) Trường hợp kết quả giám sát phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và nhiễm bệnh: Thực hiện xử lý theo quy định tại
4. Chủ cơ sở nuôi có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này;
5. Nhân viên thú y xã có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch giám sát.
6. Trạm Thú y có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn nhân viên thú y xã và phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch giám sát, bao gồm cả việc lấy mẫu động vật thủy sản và mẫu môi trường;
c) Đối với các chỉ tiêu môi trường và bệnh chưa xác định được nguyên nhân, Trạm Thú y tiến hành lấy mẫu, bảo quản và gửi đến phòng thử nghiệm của Chi cục Thú y;
d) Hướng dẫn cơ sở thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh;
đ) Báo cáo kết quả giám sát về Chi cục Thú y.
a) Thực hiện các quy định tại Khoản 5 Điều 16 của Luật thú y;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền của địa phương phê duyệt và bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật thủy sản của địa phương với nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều này; tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát sau khi được phê duyệt;
e) Sau khi nhận được kết quả phân tích, xét nghiệm, Chi cục Thú y thông báo kết quả kèm theo hướng dẫn cụ thể các biện pháp phòng bệnh cho Trạm Thú y để hướng dẫn chủ cơ sở nuôi thực hiện;
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật thủy sản trên phạm vi toàn quốc; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch giám sát của các địa phương;
c) Xây dựng và hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về giám sát dịch bệnh động vật thủy sản;
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác phòng, chống, giám sát dịch bệnh của các cơ quan Trung ương và địa phương;
đ) Định kỳ rà soát, bổ sung trang thiết bị cơ bản cho các cơ quan thực hiện việc giám sát dịch bệnh của Trung ương.
Điều 11. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản phải đảm bảo những nội dung sau:
1. Đối tượng thực hiện, tham gia công tác tuyên truyền, tập huấn, bao gồm: Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quan trắc cảnh báo môi trường, sản xuất, thu gom, ương dưỡng, nuôi trồng, buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản, phòng chống dịch bệnh.
2. Nội dung: Chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh của cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản.
3. Hình thức: Bằng một hoặc nhiều hình thức khác nhau (tờ rơi, báo đài, hội thảo, tập huấn…) nhưng phải đảm bảo thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.
4. Thời Điểm: Phải được thực hiện trước mùa vụ nuôi, trước thời Điểm phát sinh nhiều dịch bệnh và khi có dịch bệnh xuất hiện.
5. Trách nhiệm:
Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 04/2016/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/05/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 369 đến số 370
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Danh Mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống và báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản
- Điều 5. Chế độ báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản
- Điều 6. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
- Điều 7. Nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
- Điều 8. Phòng bệnh đối với các cơ sở sản xuất giống, cơ sở thu gom, ương, dưỡng, kinh doanh và nuôi trồng thủy sản
- Điều 9. Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
- Điều 10. Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản
- Điều 11. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
- Điều 12. Khai báo dịch bệnh
- Điều 13. Điều tra ổ dịch
- Điều 14. Lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh
- Điều 15. Xử lý ổ dịch bệnh động vật thủy sản
- Điều 16. Thu hoạch động vật thủy sản trong ổ dịch
- Điều 17. Chữa bệnh động vật thủy sản
- Điều 18. Tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh
- Điều 19. Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch
- Điều 20. Công bố dịch, tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản
- Điều 21. Kiểm soát vận chuyển động vật thủy sản trong vùng có dịch
- Điều 22. Biện pháp xử lý đối với cơ sở nuôi chưa có bệnh ở vùng có dịch trong thời gian công bố ổ dịch
- Điều 23. Công bố hết dịch
- Điều 24. Trách nhiệm của Cục Thú y
- Điều 25. Trách nhiệm của Tổng cục Thủy sản
- Điều 26. Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 27. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 28. Trách nhiệm của Chi cục Thú y
- Điều 29. Trách nhiệm của Chi cục Thủy sản
- Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp tỉnh
- Điều 31. Trách nhiệm của đơn vị quan trắc môi trường
- Điều 32. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ cơ sở nuôi