Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 02/2015/TT-BKHCN Quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương III

THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 14. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khi ứng dụng tạo ra các sản phẩm sử dụng trong sản xuất, chế tạo, nâng cấp vũ khí, khí tài; sản xuất vũ khí hủy diệt, vũ khí hạt nhân, vũ khí sinh học, vũ khí hóa học, chất cháy, nổ; công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khi ứng dụng tạo ra phần mềm khai thác thông tin, dữ liệu mật quốc gia, sản phẩm dùng để theo dõi, giám sát thông tin bí mật của tổ chức, cá nhân.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến lò phản ứng hạt nhân; nhiên liệu hạt nhân, vật liệu lò phản ứng hạt nhân, xử lý và quản lý chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; công nghệ sản xuất, làm giàu uran kỹ thuật.

4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng chế tạo thiết bị lặn, thiết bị bay (có và không có người lái), thiết bị không gian vũ trụ.

5. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh khác mà pháp luật có quy định phải thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.

Điều 15. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến môi trường

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khảo sát, tìm kiếm, thăm dò khai thác tài nguyên thiên nhiên.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khi ứng dụng tạo ra chất thải nguy hại gây tác động đến hệ sinh thái, môi trường và con người.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ dùng để khai thác dữ liệu tài nguyên môi trường biển, đảo.

4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khi ứng dụng phải sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay.

5. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến môi trường khác mà pháp luật có quy định phải thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.

Điều 16. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe con người

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ liên quan đến khám, chẩn đoán và điều trị bệnh tật.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ liên quan đến sản xuất thuốc, vắc xin cho người.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến biến đổi gen.

4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ liên quan đến sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.

5. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe con người khác mà pháp luật có quy định phải thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.

Điều 17. Nội dung thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Mục đích ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ.

2. Cơ sở pháp lý, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để đề xuất, ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ.

3. Luận chứng về sự cần thiết ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ vào sản xuất và đời sống.

4. Phân tích điều kiện ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ (vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu thủy văn, kinh phí dự kiến khi triển khai ứng dụng, nguồn nhân lực thực hiện và các điều kiện khác); Đánh giá việc ứng dụng kết quả của giai đoạn trước đó (nếu có); Luận giải về lợi thế so sánh, khó khăn, hạn chế; Kinh nghiệm quốc tế (nếu có).

5. Sự phù hợp của việc ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ với điều kiện kinh tế - xã hội; dự báo tác động đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người khi triển khai kết quả thực hiện nhiệm vụ; dự báo các rủi ro khi ứng dụng và phương án khắc phục.

6. Một số nội dung khác nếu cần, tùy theo từng kết quả thực hiện nhiệm vụ cụ thể.

Điều 18. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tổ chức thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ tại địa phương thuộc địa bàn quản lý mà kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ đó thuộc một trong 3 lĩnh vực quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thẩm định đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp:

a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc hai lĩnh vực trở lên quy định tại các Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư này;

b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ mà Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ nhưng không đủ điều kiện thẩm định (chuyên gia chuyên ngành, các điều kiện kỹ thuật đánh giá sản phẩm). Trong trường hợp này, Sở Khoa học và Công nghệ gửi công văn (kèm theo hồ sơ) đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết về cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ

Tổ chức, cá nhân trước khi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư này gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cơ quan thực hiện thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:

1. Giấy đề nghị đánh giá, thẩm định của tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Văn bản cho phép ứng dụng của tổ chức, cá nhân chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.

3. Tài liệu về kết quả thực hiện nhiệm vụ: Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt (nếu có); Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và các tài liệu kèm theo; Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu kết quả nghiên cứu và Biên bản đánh giá của Hội đồng nghiệm thu các cấp (nếu có).

4. Thuyết minh chi tiết việc ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ vào sản xuất, đời sống theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này.

5. Bản sao Dự án đầu tư ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).

6. Bản sao quyết định thành lập, đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (đối với tổ chức khoa học và công nghệ) hoặc đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh (đối với doanh nghiệp) của tổ chức đăng ký ứng dụng; Bản sao Chứng minh thư nhân dân đối với cá nhân đăng ký ứng dụng.

7. Bản chính tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân đăng ký ứng dụng.

8. Bản sao Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Chương II Thông tư này (nếu có).

9. Bản sao Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được cấp (nếu có).

10. Những tài liệu khác có liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thẩm định.

Điều 20. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Quy trình tiếp nhận và xử lý Hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 9 Thông tư này.

Điều 21. Hội đồng thẩm định và tổ chuyên gia tư vấn thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ

Hội đồng thẩm định và tổ chuyên gia tư vấn thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ do Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định thành lập. Thành phần Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Thành phần Hội đồng thẩm định phải có đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành về lĩnh vực cần thẩm định.

Điều 22. Phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng thẩm định

1. Phương thức và nội dung làm việc của Hội đồng thẩm định được thực hiện như đối với Hội đồng đánh giá quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Ngoài các quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư này, phiên họp Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành về lĩnh vực cần thẩm định.

2. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng thẩm định là phân tích, xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại Điều 17 Thông tư này; Cho ý kiến về mức độ ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người.

3. Kết quả họp Hội đồng

a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Hội đồng đề nghị được phép ứng dụng phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên tham gia họp Hội đồng đồng ý. Phiếu thẩm định của các thành viên Hội đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 Thông tư này;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc họp Hội đồng, biên bản họp của Hội đồng được gửi về cơ quan thực hiện thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.

Điều 23. Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của Hội đồng thẩm định, Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định xem xét, quyết định cấp Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ. Mẫu Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này. Trường hợp không cấp Giấy xác nhận thẩm định, cơ quan thực hiện thẩm định phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

2. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định không nhất trí với kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, cơ quan thực hiện thẩm định thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết (trong đó nêu rõ lý do không đồng ý với kết luận của Hội đồng) và xem xét, thực hiện thẩm định lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thời gian thẩm định lại và trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị được thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên bản thẩm định của Hội đồng thẩm định.

3. Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư này không thay thế Giấy cấp phép sản xuất, lưu hành sản phẩm do các Bộ, ngành quản lý chuyên ngành quy định.

4. Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được các Bộ quản lý chuyên ngành đánh giá, nghiệm thu, cho phép sản xuất, lưu hành thì không cần thẩm định theo quy định của Thông tư này. Trước khi triển khai ứng dụng, tổ chức, cá nhân phải gửi văn bản thẩm định hoặc văn bản cấp phép đã được cấp về Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi, quản lý thống nhất.

5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan, chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ đề nghị thẩm định.

6. Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ; tổ chức cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ có hành vi cung cấp thông tin không trung thực, giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ có quyền hủy bỏ hiệu lực của Giấy xác nhận.

Điều 24. Cấp Giấy xác nhận đánh giá và thẩm định

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu được đánh giá đồng thời thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư này thì tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ.

2. Hồ sơ đề nghị đồng thời đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 và Điều 19 Thông tư này.

a) Hồ sơ do tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ đề nghị, gửi tới cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;

b) Trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ chưa có địa chỉ ứng dụng mà tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có nhu cầu đánh giá, thẩm định thì hồ sơ đề nghị gửi tới cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo trình tự quy định tại Chương III Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước sẽ xem xét đánh giá và cấp Giấy xác nhận đánh giá và thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này nếu kết quả thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư này.

4. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định không nhất trí với kết quả đánh giá, thẩm định của Hội đồng thẩm định, cơ quan thực hiện thẩm định thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết (trong đó nêu rõ lý do không đồng ý với kết luận của Hội đồng) và xem xét, thực hiện đánh giá, thẩm định lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thời gian đánh giá, thẩm định lại và trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị được thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên bản đánh giá, thẩm định của Hội đồng thẩm định.

Thông tư 02/2015/TT-BKHCN Quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 02/2015/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/03/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Công Tạc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 523 đến số 524
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH