Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 02/2015/TT-BKHCN Quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương II

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 6. Nội dung đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Ý nghĩa của nhiệm vụ.

2. Cơ sở khoa học, nội dung và phương pháp thực hiện nhiệm vụ.

3. Giá trị khoa học của kết quả thực hiện nhiệm vụ.

4. Tác động và lợi ích mang lại đối với thực tiễn khi kết quả thực hiện nhiệm vụ được áp dụng.

5. Các nội dung khác phụ thuộc vào tính đặc thù của nhiệm vụ do Hội đồng quyết định.

Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa học và Công nghệ) đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đề nghị của tổ chức có trụ sở chính đặt trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh, thành phố.

2. Đối với những kết quả thực hiện nhiệm vụ mà Sở Khoa học và Công nghệ không đủ các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện việc đánh giá (chuyên gia chuyên ngành, các điều kiện kỹ thuật đánh giá sản phẩm) thì gửi hồ sơ đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Hồ sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bao gồm:

1. Giấy đề nghị đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a hoặc Phụ lục 3b kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan (bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm, báo cáo phân tích,..

3. Các tài liệu khác (nếu có) liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ (giải thưởng về khoa học và công nghệ, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, quyết định giao nhiệm vụ,...).

Điều 9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ lập 01 bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

2. Xử lý hồ sơ:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện những nội dung sau:

a) Xem xét hồ sơ và xác định các điều kiện tổ chức thực hiện việc đánh giá. Đối với những trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này, Sở Khoa học và Công nghệ gửi công văn (kèm theo hồ sơ) đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đánh giá, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết về cơ quan thực hiện đánh giá;

b) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa đủ các tài liệu theo quy định, phải thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung trong thời hạn 30 ngày làm việc.

3. Kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan thực hiện đánh giá đăng tải thông tin về việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời hạn 10 ngày làm việc. Thông tin đăng tải bao gồm:

a) Thông tin chung về nhiệm vụ: tên nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân đề nghị; lĩnh vực khoa học và công nghệ; dự kiến những tác động chính của kết quả nhiệm vụ;

b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá.

4. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ cần được đo kiểm thì thời gian đo kiểm không được tính vào thời gian thực hiện đánh giá.

Điều 10. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ do Thủ trưởng cơ quan thực hiện đánh giá quyết định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Cơ quan thực hiện đánh giá cử thư ký hành chính để chuẩn bị tài liệu và các thủ tục cần thiết để tổ chức phiên họp Hội đồng.

2. Hội đồng tư vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (sau đây viết tắt là Hội đồng đánh giá):

a) Hội đồng đánh giá có trách nhiệm tư vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;

b) Hội đồng đánh giá có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác. Trong đó ít nhất 2/3 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ có uy tín, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của kết quả thực hiện nhiệm vụ; các thành viên còn lại là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, đại diện các tổ chức có liên quan đến lĩnh vực đánh giá của kết quả thực hiện nhiệm vụ.

3. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (sau đây viết tắt là Tổ chuyên gia đánh giá):

a) Tổ chuyên gia đánh giá được thành lập trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Phụ lục 3b có sản phẩm cần đo kiểm;

b) Tổ chuyên gia đánh giá có 03 hoặc 05 thành viên, gồm Tổ trưởng và các tổ viên, được chọn từ các thành viên của Hội đồng đánh giá và các chuyên gia ngoài Hội đồng (nếu cần thiết);

c) Tổ chuyên gia đánh giá tiến hành kiểm tra, đánh giá độ tin cậy, nhận định tính xác thực của các sản phẩm. Tổ chuyên gia lập Báo cáo đánh giá và gửi tới cơ quan thực hiện đánh giá trước phiên họp Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đánh giá, thành viên Hội đồng, tổ chuyên gia và những người có liên quan tới quá trình đánh giá, xác nhận có nghĩa vụ bảo mật những thông tin trong báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ để bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ.

Điều 11. Phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Phương thức làm việc của Hội đồng đánh giá:

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao đánh giá, về ý kiến đánh giá của mình và không tiết lộ các thông tin làm việc của Hội đồng;

b) Tài liệu đánh giá và Báo cáo đánh giá của tổ chuyên gia (nếu có) phải được cơ quan thực hiện đánh giá gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp ít nhất 03 ngày làm việc;

c) Phiên họp Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định thành lập Hội đồng và chỉ được tiến hành khi bảo đảm có mặt ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền; 02 ủy viên phản biện (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).

2. Nội dung làm việc của Hội đồng:

a) Hội đồng xem xét, thảo luận, phân tích các nội dung trong Hồ sơ; xem xét sản phẩm của kết quả thực hiện nhiệm vụ; Báo cáo đánh giá của tổ chuyên gia đánh giá (nếu có);

b) Các thành viên hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a hoặc Phụ lục 4b Thông tư này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; Thư ký Hội đồng tổng hợp và báo cáo kết quả;

c) Thư ký Hội đồng dự thảo biên bản đánh giá của Hội đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.

3. Kết quả họp Hội đồng:

a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá đủ điều kiện cấp Giấy xác nhận khi có ít nhất 3/4 thành viên tham dự phiên họp đồng ý cấp Giấy xác nhận và điểm trung bình của Hội đồng như sau:

- Điểm trung bình của nhiệm vụ đạt trên 50 điểm;

- Điểm trung bình của sản phẩm đạt trên 25 điểm.

b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá không đủ điều kiện cấp Giấy xác nhận khi không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này;

c) Đối với những kết quả thực hiện nhiệm vụ mà trong quá trình đánh giá Hội đồng xét thấy có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người thì báo cáo cơ quan thực hiện đánh giá và khuyến nghị tổ chức, cá nhân trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống phải được thẩm định theo quy định tại Chương III Thông tư này.

4. Sau 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên họp Hội đồng, biên bản đánh giá và các tài liệu kèm theo phải được gửi về cơ quan thực hiện đánh giá.

Điều 12. Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng đánh giá, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đánh giá của Hội đồng, Thủ trưởng cơ quan thực hiện đánh giá xem xét, quyết định cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước. Mẫu Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này. Trường hợp không cấp Giấy xác nhận, cơ quan thực hiện đánh giá phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

2. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thực hiện đánh giá không nhất trí với kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá, cơ quan thực hiện đánh giá thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết (trong đó nêu rõ lý do không đồng ý với kết luận của Hội đồng) và xem xét, thực hiện đánh giá lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thời gian đánh giá lại và trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị được thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Biên bản đánh giá của Hội đồng đánh giá.

3. Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ thể hiện sự công nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân; được khuyến khích sử dụng để thành lập và đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan, chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ đề nghị đánh giá.

5. Sau 03 ngày làm việc kể từ khi cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan thực hiện đánh giá có trách nhiệm đăng tải thông tin về việc cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Thông tin đăng tải bao gồm các thông tin trong Giấy xác nhận đánh giá.

6. Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ; tổ chức cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ có hành vi cung cấp thông tin không trung thực, giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ có quyền hủy bỏ hiệu lực của Giấy xác nhận.

Điều 13. Đặc cách cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc các trường hợp sau đây sẽ được cấp Giấy xác nhận mà không phải thực hiện thủ tục đánh giá:

a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng (theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ);

b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đánh giá, thẩm định và cho phép áp dụng trên thực tế.

2. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân gửi Giấy đề nghị đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Phụ lục 1 Thông tư này kèm theo bản sao của Bằng khen, Giấy khen, Văn bản cho phép áp dụng của cơ quan có thẩm quyền về Sở Khoa học và Công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này để được cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc cấp Giấy xác nhận trong trường hợp này được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Khoa học và Công nghệ nhận được Giấy đề nghị và các tài liệu đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

Thông tư 02/2015/TT-BKHCN Quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 02/2015/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/03/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Công Tạc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 523 đến số 524
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH