Mục 3 Chương 4 Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
Mục 3: KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI VÀ QUẢN LÝ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
Điều 67. Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
1. Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nhằm bảo đảm việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; đo tham số kỹ thuật phát sóng để quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện, phát hiện, ngăn ngừa, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Kết quả kiểm tra, kiểm soát, đo tham số kỹ thuật của các thiết bị phát sóng vô tuyến điện là căn cứ để xác định và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý tần số vô tuyến điện.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được đo tham số truyền sóng và phát sóng vô tuyến điện tại Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; người sử dụng, các thiết bị vô tuyến điện trên các phương tiện này phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật khi đài vô tuyến điện của mình bị gây nhiễu có hại.
2. Việc xử lý khiếu nại về nhiễu có hại được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục khiếu nại và xử lý nhiễu có hại.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để kiểm tra, kiểm soát, xử lý nhiễu có hại giữa các mạng thông tin phục vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Điều 69. Quản lý tương thích điện từ
1. Tương thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị hoạt động không bị nhiễu và không gây nhiễu có hại đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác trong môi trường điện từ.
2. Thiết bị, hệ thống thiết bị được dùng trong thông tin hoặc dùng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, công nghiệp, y tế và các lĩnh vực khác phải phù hợp với các quy định về tương thích điện từ để bảo đảm không gây nhiễu có hại tới nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường, an toàn, cứu nạn và các nghiệp vụ vô tuyến điện khác.
Chính phủ quy định cụ thể về quản lý tương thích điện từ.
Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- Số hiệu: 43/2002/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 25/05/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 33
- Ngày hiệu lực: 01/10/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Vị trí của bưu chính, viễn thông
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Đối tượng áp dụng
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bưu chính, viễn thông
- Điều 6. Bảo vệ an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông và an ninh thông tin
- Điều 7. Các trường hợp được ưu tiên phục vụ
- Điều 8. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư, dịch vụ viễn thông
- Điều 9. Bảo đảm bí mật thông tin
- Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 11. Mạng bưu chính công cộng
- Điều 12. Mạng chuyển phát
- Điều 13. Mạng bưu chính chuyên dùng
- Điều 14. Mã bưu chính
- Điều 15. Dịch vụ bưu chính
- Điều 16. Dịch vụ bưu chính công ích
- Điều 17. Nhận gửi và phát thư, bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 18. Cấm gửi trong thư, bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 19. Ưu tiên vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 20. Thực hiện thủ tục hải quan
- Điều 23. Bưu chính Việt Nam
- Điều 24. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 25. Đại lý dịch vụ bưu chính, đại lý dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 26. Người sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 27. Giá cước dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 28. Giấy phép bưu chính
- Điều 29. Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 32. Thiết bị đầu cuối và mạng nội bộ
- Điều 33. Mạng viễn thông
- Điều 34. Mạng viễn thông công cộng
- Điều 35. Mạng viễn thông dùng riêng
- Điều 36. Mạng viễn thông chuyên dùng
- Điều 37. Dịch vụ viễn thông
- Điều 38. Doanh nghiệp viễn thông
- Điều 39. Doanh nghiệp viễn thông có dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế
- Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của chủ mạng viễn thông dùng riêng
- Điều 41. Đại lý dịch vụ viễn thông
- Điều 42. Người sử dụng dịch vụ viễn thông
- Điều 43. Kết nối các mạng viễn thông
- Điều 44. Giá cước dịch vụ viễn thông
- Điều 47. Xây dựng quy hoạch đánh số viễn thông và tài nguyên Internet
- Điều 48. Quản lý kho số viễn thông và tài nguyên Internet
- Điều 49. Dịch vụ viễn thông công ích
- Điều 50. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
- Điều 51. Quản lý việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
- Điều 52. Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông
- Điều 53. Quản lý tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông
- Điều 54. Đo kiểm và chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng
- Điều 57. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
- Điều 58. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
- Điều 59. Phân bổ băng tần phục vụ quốc phòng, an ninh
- Điều 60. Sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ thông tin an toàn, cứu nạn
- Điều 61. Phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện
- Điều 62. Các loại giấy phép tần số vô tuyến điện
- Điều 63. Các loại thiết bị vô tuyến điện sử dụng có điều kiện
- Điều 64. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 65. Sản xuất, nhập khẩu thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện
- Điều 66. Chứng chỉ Vô tuyến điện viên
- Điều 67. Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
- Điều 68. Xử lý nhiễu có hại
- Điều 69. Quản lý tương thích điện từ
- Điều 70. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông
- Điều 71. Nội dung hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông