Chương 4 Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
Mục 1: QUY HOẠCH, PHÂN BỔ VÀ ẤN ĐỊNH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 57. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
Việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm đúng quy hoạch của Nhà nước, có hiệu quả, công bằng, hợp lý và tiết kiệm; bảo đảm để các hệ thống thông tin vô tuyến điện hoạt động không bị nhiễu có hại và không gây nhiễu có hại; đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và tạo điều kiện phát triển nhanh công nghệ mới về viễn thông; bảo vệ chủ quyền quốc gia về sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
Điều 58. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
1. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là phương án phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ theo từng thời kỳ và quy định điều kiện để thiết lập trật tự khai thác, sử dụng tối ưu phổ tần số vô tuyến điện trên phạm vi cả nước.
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia phải đáp ứng các nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ, phù hợp với quy định của quốc tế và đặc thù sử dụng phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam, ưu tiên hợp lý cho công nghệ mới về viễn thông.
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ vào quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông xây dựng và ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch kênh, quy hoạch tần số vô tuyến điện theo vùng.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc sử dụng thiết bị phát sóng, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện tại Việt Nam phải tuân thủ quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quy định tại Điều này.
Điều 59. Phân bổ băng tần phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Thủ tướng Chính phủ quy định băng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo tỷ lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và có chú ý đến thông lệ quốc tế.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Uỷ ban tần số vô tuyến điện để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ trong việc phối hợp quản lý tần số vô tuyến điện trong các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Điều 60. Sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ thông tin an toàn, cứu nạn
1. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông công bố tần số vô tuyến điện dành riêng phục vụ thông tin an toàn, cứu nạn quốc gia và quốc tế.
2. Nghiêm cấm sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng phục vụ thông tin an toàn, cứu nạn vào mục đích khác; gây nhiễu có hại cho tần số vô tuyến điện dành riêng cho thông tin an toàn, cứu nạn.
Điều 61. Phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện
Việc phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện phải được thực hiện theo quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Pháp lệnh này và phải căn cứ vào tiềm năng của phổ tần số vô tuyến điện, ưu tiên hợp lý các nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và công nghệ sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện.
Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định và công bố điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện, băng tần số vô tuyến điện.
Mục 2: GIẤY PHÉP TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 62. Các loại giấy phép tần số vô tuyến điện
1. Các loại giấy phép tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Giấy phép băng tần được cấp với thời hạn không quá 15 năm;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện được cấp với thời hạn không quá 5 năm.
2. Việc cấp giấy phép chỉ được tiến hành trong trường hợp việc phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện là khả thi.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp phép tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ nộp lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng các loại giấy phép tần số vô tuyến điện.
5. Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền, điều kiện cấp giấy phép tần số vô tuyến điện; việc quản lý và sử dụng các loại giấy phép tần số vô tuyến điện.
Điều 63. Các loại thiết bị vô tuyến điện sử dụng có điều kiện
Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định và công bố điều kiện kỹ thuật và khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện; tổ chức, cá nhân khi sử dụng các thiết bị này phải thực hiện đúng các điều kiện kỹ thuật và khai thác đã công bố và không phải xin giấy phép tần số vô tuyến điện.
Điều 64. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam sử dụng băng tần số, tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ vô tuyến điện phải có giấy phép tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp quy định tại
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tần số vô tuyến điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc lắp đặt, sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng vô tuyến điện; nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật; không gây nhiễu có hại cho các đài vô tuyến điện khác và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
Điều 65. Sản xuất, nhập khẩu thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
Điều 66. Chứng chỉ Vô tuyến điện viên
Cá nhân hành nghề khai thác thiết bị vô tuyến điện phải có chứng chỉ Vô tuyến điện viên.
Mục 3: KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI VÀ QUẢN LÝ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
Điều 67. Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
1. Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nhằm bảo đảm việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; đo tham số kỹ thuật phát sóng để quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện, phát hiện, ngăn ngừa, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Kết quả kiểm tra, kiểm soát, đo tham số kỹ thuật của các thiết bị phát sóng vô tuyến điện là căn cứ để xác định và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý tần số vô tuyến điện.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được đo tham số truyền sóng và phát sóng vô tuyến điện tại Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; người sử dụng, các thiết bị vô tuyến điện trên các phương tiện này phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật khi đài vô tuyến điện của mình bị gây nhiễu có hại.
2. Việc xử lý khiếu nại về nhiễu có hại được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục khiếu nại và xử lý nhiễu có hại.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để kiểm tra, kiểm soát, xử lý nhiễu có hại giữa các mạng thông tin phục vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Điều 69. Quản lý tương thích điện từ
1. Tương thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị hoạt động không bị nhiễu và không gây nhiễu có hại đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác trong môi trường điện từ.
2. Thiết bị, hệ thống thiết bị được dùng trong thông tin hoặc dùng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, công nghiệp, y tế và các lĩnh vực khác phải phù hợp với các quy định về tương thích điện từ để bảo đảm không gây nhiễu có hại tới nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường, an toàn, cứu nạn và các nghiệp vụ vô tuyến điện khác.
Chính phủ quy định cụ thể về quản lý tương thích điện từ.
Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- Số hiệu: 43/2002/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 25/05/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 33
- Ngày hiệu lực: 01/10/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Vị trí của bưu chính, viễn thông
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Đối tượng áp dụng
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bưu chính, viễn thông
- Điều 6. Bảo vệ an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông và an ninh thông tin
- Điều 7. Các trường hợp được ưu tiên phục vụ
- Điều 8. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư, dịch vụ viễn thông
- Điều 9. Bảo đảm bí mật thông tin
- Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 11. Mạng bưu chính công cộng
- Điều 12. Mạng chuyển phát
- Điều 13. Mạng bưu chính chuyên dùng
- Điều 14. Mã bưu chính
- Điều 15. Dịch vụ bưu chính
- Điều 16. Dịch vụ bưu chính công ích
- Điều 17. Nhận gửi và phát thư, bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 18. Cấm gửi trong thư, bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 19. Ưu tiên vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện
- Điều 20. Thực hiện thủ tục hải quan
- Điều 23. Bưu chính Việt Nam
- Điều 24. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 25. Đại lý dịch vụ bưu chính, đại lý dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 26. Người sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 27. Giá cước dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 28. Giấy phép bưu chính
- Điều 29. Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
- Điều 32. Thiết bị đầu cuối và mạng nội bộ
- Điều 33. Mạng viễn thông
- Điều 34. Mạng viễn thông công cộng
- Điều 35. Mạng viễn thông dùng riêng
- Điều 36. Mạng viễn thông chuyên dùng
- Điều 37. Dịch vụ viễn thông
- Điều 38. Doanh nghiệp viễn thông
- Điều 39. Doanh nghiệp viễn thông có dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế
- Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của chủ mạng viễn thông dùng riêng
- Điều 41. Đại lý dịch vụ viễn thông
- Điều 42. Người sử dụng dịch vụ viễn thông
- Điều 43. Kết nối các mạng viễn thông
- Điều 44. Giá cước dịch vụ viễn thông
- Điều 47. Xây dựng quy hoạch đánh số viễn thông và tài nguyên Internet
- Điều 48. Quản lý kho số viễn thông và tài nguyên Internet
- Điều 49. Dịch vụ viễn thông công ích
- Điều 50. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
- Điều 51. Quản lý việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
- Điều 52. Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông
- Điều 53. Quản lý tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông
- Điều 54. Đo kiểm và chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng
- Điều 57. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
- Điều 58. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
- Điều 59. Phân bổ băng tần phục vụ quốc phòng, an ninh
- Điều 60. Sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ thông tin an toàn, cứu nạn
- Điều 61. Phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện
- Điều 62. Các loại giấy phép tần số vô tuyến điện
- Điều 63. Các loại thiết bị vô tuyến điện sử dụng có điều kiện
- Điều 64. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 65. Sản xuất, nhập khẩu thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện
- Điều 66. Chứng chỉ Vô tuyến điện viên
- Điều 67. Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
- Điều 68. Xử lý nhiễu có hại
- Điều 69. Quản lý tương thích điện từ
- Điều 70. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông
- Điều 71. Nội dung hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông