Điều 32 Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong phạm vi địa phương mình theo quy hoạch, kế hoạch, chế độ, thể lệ của Nhà nước.
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Chính phủ quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993
- Số hiệu: 8-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 04/02/1993
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đức Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: 15/02/1993
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định trong Pháp lệnh này gồm các biện pháp phòng và trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
- Điều 2. Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Nhà nước thống nhất quản lý công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; kết hợp giữa khoa học hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền, bảo đảm lợi ích chung của toàn bộ xã hội.
- Điều 4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức trong việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
- Điều 5. Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều phải tuân theo pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
- Điều 6. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước khác, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
- Điều 7. Nghiêm cấm mọi hành vi gây hại tài nguyên thực vật, sức khoẻ nhân dân và môi trường sinh thái.
- Điều 8. Công tác phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật bao gồm:
- Điều 9. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được thực hiện thường xuyên, theo từng mùa vụ, hàng năm hoặc nhiều năm trong sản xuất, phát triển và khai thác tài nguyên thực vật.
- Điều 10. Chủ tài nguyên thực vật có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Điều 11. Khi có dấu hiệu sinh vật gây hại có khả năng phát triển thành dịch thì cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật các cấp phải nhanh chóng tiến hành xác định và hướng dẫn chủ tài nguyên thực vật thực hiện biện pháp phòng, trừ kịp thời.
- Điều 12. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân áp dụng những biện pháp bảo vệ thực vật gây nguy hiểm cho người, cho sinh vật có ích và huỷ hoại môi trường sinh thái; để sinh vật gây hại lây lan thành dịch, huỷ diệt tài nguyên thực vật trong khi còn có khả năng áp dụng các biện pháp ngăn chặn; đưa những sản phẩm thực vật có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép vào lưu thông, sử dụng.
- Điều 13. Kiểm dịch thực vật bao gồm các biện pháp kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, phát hiện và kết luận nhanh chóng, chính xác tình hình nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật của các vật thể đó; quyết định biện pháp xử lý thích hợp đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật; giám sát, xác nhận việc thực hiện biện pháp xử lý; phổ biến, hướng dẫn thể lệ và biện pháp kiểm dịch thực vật; phương pháp phát hiện, nhận biết đối tượng kiểm dịch thực vật, nhằm tránh cho tài nguyên thực vật của Việt Nam khỏi bị nhiễm, lây lan của những loại sinh vật gây hại trước đây chưa có hoặc mới xuất hiện trên diện hẹp và ngăn chặn những loại sinh vật gây hại từ Việt Nam lọt ra nước ngoài.
- Điều 14. Trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm xác định và công bố danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật cần phải ngăn chặn không để xâm nhập vào Việt Nam hoặc lây lan giữa các vùng trong nước.
- Điều 15. Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải theo dõi tình hình sinh vật gây hại ở vật thể của mình. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại lạ, thì chủ vật thể phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật nơi gần nhất.
- Điều 16. Khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố, thì cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải quyết định các biện pháp để bao vây, tiêu diệt đối tượng đó và yêu cầu chủ vật thể phải thực hiện ngay biện pháp này.
- Điều 17. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu, xuất khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải khai báo với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu biên giới đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển, đường hàng không, bưu điện và phải được cơ quan này kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
- Điều 18. Tổ chức, cá nhân có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi xuất khẩu phải khai báo trước với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhận được giấy khai báo, tuỳ tính chất, số lượng, loại hàng hoá, mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.
- Điều 19. Tổ chức, cá nhân có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải khai báo với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhận được giấy khai báo, tuỳ theo tính chất, số lượng, loại hàng hoá, mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.
- Điều 20. Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được sự đồng ý của cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền và phải được áp dụng các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây hại nguy hiểm từ vật thể đó lây lan vào Việt Nam. Trong trường hợp xảy ra lây lan, thì chủ vật thể phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất và phải thực hiện các biện pháp bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Điều 21. Trường hợp vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ nước ngoài mà bị rơi vãi, vứt bỏ, để lọt vào Việt Nam, thì chủ vật thể hoặc người phát hiện phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất để xử lý.
- Điều 22. Khi làm nhiệm vụ kiểm dịch, viên chức phải mang sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm dịch viên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
- Điều 23. Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải trả lệ phí kiểm dịch thực vật và chịu phí tổn theo quy định của Chính phủ.
- Điều 24. Nghiêm cấm việc đưa vào Việt Nam hoặc làm lây lan giữa các vùng trong nước đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại nguy hiểm khác.
- Điều 25. Nhà nước thống nhất quản lý việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, dự trữ, lưu thông và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
- Điều 26. Trong từng thời kỳ, Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm xác định và công bố danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng; quy định việc khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục.
- Điều 27. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thì được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông thuốc bảo vệ thực vật.
- Điều 28. Việc sản xuất, dự trữ, bảo quản, lưu thông thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm an toàn cho người và môi trường sinh thái.
- Điều 29. Ở trung ương, lập quỹ dự trữ Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật;
- Điều 30. Nghiêm cấm việc lưu thông và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng; sản xuất và buôn bán thuốc giả; lưu thông thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc không có nhãn hiệu hoặc quy cách, phẩm chất không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký và giấy phép đã cấp.
- Điều 31. Nội dung quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật bao gồm:
- Điều 32. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong phạm vi cả nước.
- Điều 33. Cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật.
- Điều 34. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan thanh tra chuyên ngành về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp trên trực tiếp về kết luận và biện pháp xử lý khi thanh tra tại cơ sở mình.
- Điều 35. Tổ chức, cá nhân có thành tích bảo vệ tài nguyên thực vật, chống sinh vật gây hại hoặc có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
- Điều 36. Người nào có hành vi làm lây lan dịch bệnh gây hại tài nguyên thực vật; đưa vào Việt Nam hoặc làm lây lan đối tượng kiểm dịch thực vật; áp dụng những biện pháp bảo vệ thực vật gây nguy hiểm cho người, sinh vật có ích, huỷ hoại môi trường sinh thái; sản xuất và buôn bán thuốc giả; lưu thông, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng; lưu thông thuốc kém phẩm chất, thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không rõ nguồn gốc; giả mạo giấy phép, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, giấy chứng nhận hành nghề về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và thuốc bảo vệ thực vật hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Điều 37. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng quyền hạn trong việc cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về kiểm dịch thực vật, giấy chứng nhận hành nghề về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và thuốc bảo vệ thực vật trái quy định của pháp luật; thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bao che cho người vi phạm hoặc vi phạm những quy định khác của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Điều 38. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật mà gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Pháp lệnh này còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.