Hệ thống pháp luật

Chương 1 Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định trong Pháp lệnh này gồm các biện pháp phòng và trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc bảo vệ thực vật.

Điều 2

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- Tài nguyên thực vật bao gồm thực vật có ích và sản phẩm thực vật có ích.

2- Sinh vật gây hại bao gồm sâu bệnh, cỏ, cây, chuột, chim và các nguyên nhân sinh học khác làm hại tài nguyên thực vật.

3- Đối tượng kiểm dịch thực vật là loại sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được trừ diệt, không để lây lan.

4- Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển hoặc những hiện vật khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực vật.

5- Chủ tài nguyên thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý tài nguyên thực vật đó.

6- Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đó.

7- Thuốc bảo vệ thực vật là chế phẩm có nguồn gốc từ hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật dùng để phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.

8- Giống cây bao gồm hạt, củ, cây, bộ phận của cây hoặc các sinh chất khác dùng làm giống.

Điều 3

Nhà nước thống nhất quản lý công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; kết hợp giữa khoa học hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền, bảo đảm lợi ích chung của toàn bộ xã hội.

Nhà nước bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế về bảo vệ và kiểm dịch thực vật mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 4

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức trong việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.

Điều 5

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều phải tuân theo pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng tài nguyên thực vật hoặc có hoạt động khác liên quan đến công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 6

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước khác, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Điều 7

Nghiêm cấm mọi hành vi gây hại tài nguyên thực vật, sức khoẻ nhân dân và môi trường sinh thái.

Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993

  • Số hiệu: 8-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 04/02/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đức Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 15/02/1993
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH