Hệ thống pháp luật

Chương 3 Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993

Chương 3:

KIỂM DỊCH THỰC VẬT

Điều 13

Kiểm dịch thực vật bao gồm các biện pháp kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, phát hiện và kết luận nhanh chóng, chính xác tình hình nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật của các vật thể đó; quyết định biện pháp xử lý thích hợp đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật; giám sát, xác nhận việc thực hiện biện pháp xử lý; phổ biến, hướng dẫn thể lệ và biện pháp kiểm dịch thực vật; phương pháp phát hiện, nhận biết đối tượng kiểm dịch thực vật, nhằm tránh cho tài nguyên thực vật của Việt Nam khỏi bị nhiễm, lây lan của những loại sinh vật gây hại trước đây chưa có hoặc mới xuất hiện trên diện hẹp và ngăn chặn những loại sinh vật gây hại từ Việt Nam lọt ra nước ngoài.

Điều 14

Trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm xác định và công bố danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật cần phải ngăn chặn không để xâm nhập vào Việt Nam hoặc lây lan giữa các vùng trong nước.

Những loại sinh vật gây hại không được để lọt ra nước ngoài được xác định trong các văn bản thoả thuận, cam kết giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 15

Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải theo dõi tình hình sinh vật gây hại ở vật thể của mình. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại lạ, thì chủ vật thể phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật nơi gần nhất.

Điều 16

Khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố, thì cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải quyết định các biện pháp để bao vây, tiêu diệt đối tượng đó và yêu cầu chủ vật thể phải thực hiện ngay biện pháp này.

Trường hợp đối tượng kiểm dịch thực vật lây lan thành dịch, thì cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải báo ngay với cơ quan có thẩm quyền để quyết định công bố dịch.

Thẩm quyền, điều kiện, thể thức quyết định công bố dịch, dập tắt dịch và bãi bỏ quyết định công bố dịch được áp dụng theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này.

Điều 17

Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu, xuất khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải khai báo với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu biên giới đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển, đường hàng không, bưu điện và phải được cơ quan này kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.

Chế độ kiểm dịch đối với việc nhập khẩu, xuất khẩu vật thể là giống cây, việc khai báo, việc tạm miễn kiểm dịch thực vật trong một số trường hợp do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 18

Tổ chức, cá nhân có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi xuất khẩu phải khai báo trước với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhận được giấy khai báo, tuỳ tính chất, số lượng, loại hàng hoá, mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Trong trường hợp phát hiện vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đạt tiêu chuẩn, thì cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật không được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch, đồng thời yêu cầu chủ hàng thực hiện biện pháp xử lý.

Điều 19

Tổ chức, cá nhân có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải khai báo với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhận được giấy khai báo, tuỳ theo tính chất, số lượng, loại hàng hoá, mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Việc kiểm dịch phải được tiến hành ngay sau khi vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được đưa đến địa điểm theo quy định của cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Trong trường hợp vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đủ tiêu chuẩn, thì không được phép nhập khẩu và tuỳ theo mức độ mà trả lại chủ hàng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Điều 20

Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được sự đồng ý của cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền và phải được áp dụng các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây hại nguy hiểm từ vật thể đó lây lan vào Việt Nam. Trong trường hợp xảy ra lây lan, thì chủ vật thể phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất và phải thực hiện các biện pháp bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 21

Trường hợp vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ nước ngoài mà bị rơi vãi, vứt bỏ, để lọt vào Việt Nam, thì chủ vật thể hoặc người phát hiện phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất để xử lý.

Điều 22

Khi làm nhiệm vụ kiểm dịch, viên chức phải mang sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm dịch viên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Điều 23

Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải trả lệ phí kiểm dịch thực vật và chịu phí tổn theo quy định của Chính phủ.

Điều 24

Nghiêm cấm việc đưa vào Việt Nam hoặc làm lây lan giữa các vùng trong nước đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại nguy hiểm khác.

Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993

  • Số hiệu: 8-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 04/02/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đức Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 15/02/1993
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH