Hệ thống pháp luật

Chương 1 Nghị định 99/1998/NĐ-CP về quản lý mua, bán tàu biển

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Mua, bán tàu biển" là quá trình tìm hiểu thị trường, chuẩn bị hồ sơ dự án để xin phê duyệt, ra quyết định và cấp phép mua, bán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua, bán tàu biển.

2. "Dự án mua, bán tàu biển" là Dự án mua, bán một hoặc nhiều tàu biển.

3. "Người mua, bán tàu biển" là các tổ chức, cá nhân thực hiện việc mua, bán tàu biển.

4. "Vốn ngân sách Nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước" bao gồm tiền hoặc tài sản do Nhà nước trực tiếp đầu tư, cho vay hoặc các nguồn khác Nhà nước giao cho tổ chức, doanh nghiệp quản lý và sử dụng.

5. "Người có thẩm quyền quyết định mua, bán tàu biển" là người đại diện cho tổ chức hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mua, bán tàu biển theo phân cấp tại Điều 10 của Nghị định này.

6. "Giấy phép mua, bán tàu biển" là giấy phép do Bộ Giao thông vận tải cấp cho Người mua, bán tàu biển theo đúng điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.

7. "Hợp đồng mua, bán tàu biển" bao gồm các loại hợp đồng mua, bán, thuê mua, vay mua, đóng mới tàu biển

8. "Hợp đồng vay mua tàu biển" là hợp đồng đặc thù trong đó người mua tàu và người bán tàu thỏa thuận sử dụng một khoản vốn tín dụng có thể do chính người bán tàu cấp cho người mua tàu để mua tàu nhưng kèm theo các điều kiện bảo đảm trách nhiệm thanh toán của người mua tàu được quy định cụ thể trong hợp đồng.

Điều 2. Nghị định này quy định điều kiện, thẩm quyền, trình tự xét duyệt và cấp phép mua, bán tàu biển.

Việc mua, bán tàu biển quy định tại khoản 1, Điều 3 của Nghị định này phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 3. Phạm ví áp dụng của Nghị định.

1. Nghị định náy áp dụng đối với việc mua, bán các loại tàu biển đã qua sử dụng hoặc đóng mới trên thị trường trong nước và quốc tế, trừ các trường hợp quy định tài khoản 2 của Điều này.

2. Nghị định này không áp đụng đối với việc mua, bán các loại tàu biển sau đây:

a) Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 75CV; tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích toàn phần dưới 50GRT; tàu biển có trọng tải dưới 100DWT hay có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20m;

b) Tàu biển các loại mua, bán không bằng nguồn vốn ngân sách hoặc không có nguồn gốc ngân sách và được thực hiện tại thị trường trong nước;

c) Tàu biển do các doanh nghiệp đóng tàu biển Việt Nam sản xuất trên cơ sở các hợp đồng đóng mới cho nước ngoài;

d) Tàu biển nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Việc quản lý mua, bán các loại tàu biển sử dụng vào mục đích quân sự, bảo vệ an ninh, trật tự do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, tàu biển sử dụng năng lượng hạt nhân và tàu biển chuyên dụng để vận chuyển chất phóng xạ được thực hiện theo quy định riêng.

Điều 4. Chính phủ thực hiện thống nhất việc quản lý mua, bán tàu biển và hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu tàu biển của tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam nhằm:

a) Bảo đảm thực hiện đúng các mục tiêu chiến lược phát triển đội tàu biển quốc gia theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế đất nước và bảo hộ hợp lý sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam;

b) Bảo đảm những điều kiện an toàn kỹ thuật của đội tàu biển phù hợp với các tiêu chuẩn của Việt Nam và các công ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia;

c) Huy động và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật mọi nguồn vốn đầu tư phát triển đội tàu.

Điều 5. Điều kiện nhập khẩu tàu biển.

1. Tàu biển nhập khẩu để sử dụng phải có đủ điều kiện được đăng ký tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Tàu biển được nhập khẩu với mục đích để phá dỡ không được sửa chữa, hoán cải hoặc phục hồi để sử dụng vào các mục đích khác.

3. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan, căn cứ nhu cầu của thị trường và năng lực thực tế của ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam công bố cụ thể danh mục những loại tàu biển được phép nhập khẩu, trong đó phải quy định về loại tàu, số lượng, tính năng kỹ thuật và khai thác, tổng trọng tải hoặc tổng dung tích toàn phần của tàu.

Điều 6. Hợp đồng mua, bán tàu biển.

1. Hợp đồng mua, bán tàu biển giữa các bên là tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam và thực hiện tại thị trường trong nước thì hình thức và nội đung của hợp đồng mua, bán tàu biển phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Hợp đồng mua, bán tàu biển giữa một bên là tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam và một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì hình thức và nội dung hợp đồng mua, bán tàu biển do các bên thỏa thuận, lựa chọn từ các loại hợp đồng thông dụng trên thị trường liên quan (xem danh mục một số mẫu hợp đồng mua, bán tàu biển quốc tế thông dụng tại Phụ lục I). Tùy theo điều kiện, mục đích cụ thể, mà nội dung của mỗi hợp đồng mua, bán tàu biển có thể được thay đổi cho phù hợp, nhưng cần có một số nội dung cơ bản như Phụ lục II (a, b).

Điều 7. Đối với những tàu biển đã được cấp phép mua theo phương thức vay mua hoặc thuê mua, sau thời gian đăng ký ở nước ngoài theo thỏa thuận trong hợp đồng và khi chuyển về đăng ký tại Việt Nam thì đương nhiên được đăng ký vào "Sổ đăng ký tàu biển quốc gia" mà không phải xin cấp phép lại.

Nghị định 99/1998/NĐ-CP về quản lý mua, bán tàu biển

  • Số hiệu: 99/1998/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 28/11/1998
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 1
  • Ngày hiệu lực: 13/12/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH