Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 80/2005/NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước

Chương 3:

BÁN CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Điều 15. Thông báo quyết định phê duyệt bán và đăng ký mua công ty, bộ phận của công ty

Cơ quan quyết định bán công ty, bộ phận của công ty phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho công ty, bộ phận của công ty về quyết định bán và tổ chức đăng ký danh sách người mua công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu hoặc đấu giá trong thời hạn 45 ngày. Quá thời hạn 45 ngày mà chỉ có một người đăng ký mua thì phải gia hạn đăng ký mua thêm 15 ngày, nếu vẫn chỉ có một người đăng ký mua thì bán công ty, bộ phận công ty theo phương thức trực tiếp.

Giám đốc công ty thông báo cho toàn thể người lao động trong công ty, tổ chức đăng ký danh sách người mua công ty, bộ phận của công ty và gửi danh sách đăng ký mua cho Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty nhà nước.

Điều 16. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu

1. Trường hợp bán công ty, bộ phận của công ty có kèm theo sử dụng lao động và có từ hai người đăng ký mua trở lên thì phải bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu.

2. Người quyết định bán công ty, bộ phận của công ty thành lập Hội đồng đấu thầu gồm: đại diện cơ quan quyết định bán công ty, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, đại diện Tổng công ty (nếu có), đại diện công ty được bán hoặc công ty có bộ phận được bán.

Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm:

a) Ban hành quy chế bán đấu thầu và phương pháp chấm thầu;

b) Thông báo cho người đăng ký mua nộp đơn dự thầu, mức giá tối thiểu, mức tiền đặt cọc, thời hạn nộp hồ sơ; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở công ty về việc bán đấu thầu;

c) Tổ chức và điều hành phiên đấu thầu;

d) Báo cáo cơ quan quyết định bán công ty, bộ phận của công ty về tình hình và kết quả bán đấu thầu.

3. Người mua nộp đơn mua công ty, bộ phận của công ty theo mẫu do Hội đồng đấu thầu quy định và nộp tiền đặt cọc.

Hội đồng đấu thầu nhận đơn, tiền đặt cọc, lập danh sách người tham gia đấu thầu và cấp chứng nhận người tham gia đấu thầu.

4. Người tham gia đấu thầu có quyền đến công ty nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kê tài sản và khảo sát thực trạng công ty, bộ phận của công ty; được Hội đồng đấu thầu cung cấp thông tin về quy chế bán đấu thầu, nguyên tắc chấm thầu.

5. Trong thời hạn đăng ký quy định tại Điều 15 của Nghị định này, người đăng ký mua phải gửi hồ sơ xin dự thầu đến Hội đồng đấu thầu.

Hồ sơ gồm:

a) Đơn mua công ty, bộ phận của công ty (theo mẫu);

b) Phương án sử dụng số lao động đang làm việc tại công ty, bộ phận của công ty;

c) Dự kiến loại hình doanh nghiệp mới;

d) Đề nghị giá mua công ty, bộ phận của công ty.

Hồ sơ dự thầu phải để trong phong bì được niêm phong.

6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng đấu thầu gửi thông báo thời gian, địa điểm đấu thầu đến từng người tham gia dự thầu. Hội đồng đấu thầu niêm yết công khai danh sách người tham gia dự thầu tại địa điểm đấu thầu trong 5 ngày trước khi mở thầu.

7. Mở thầu trong thời gian không quá 01 ngày và thực hiện như sau:

a) Hội đồng đấu thầu kiểm tra niêm phong, mở công khai phong bì của từng người tham gia đấu thầu và công bố phương án sử dụng lao động, giá bỏ thầu của từng người để ghi vào biên bản; công bố phương án sử dụng lao động cao nhất và giá bỏ thầu cao nhất của từng người tham gia đấu thầu;

b) Chủ tịch Hội đồng đấu thầu và người tham gia đấu thầu ký biên bản mở thầu.

8. Xét thầu:

a) Hội đồng đấu thầu xem xét, phân tích, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng để thực hiện công việc này. Trên cơ sở giá bỏ thầu cao nhất kết hợp với phương án sử dụng lao động, phương thức mua kế thừa hay không kế thừa nợ để lựa chọn người thắng thầu;

b) Hội đồng đấu thầu lập biên bản xét thầu gửi Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và người quyết định bán công ty, bộ phận của công ty.

Điều 17. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu giá

Trường hợp công ty đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước, nếu có từ hai người đăng ký mua trở lên thì phải tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu giá theo Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Điều 18. Tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức trực tiếp

1. Bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức trực tiếp khi chỉ có một người đăng ký mua.

2. Người đăng ký mua công ty, bộ phận của công ty nộp hồ sơ cho Giám đốc hoặc Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; nội dung hồ sơ như quy định đối với trường hợp bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu.

3. Người đăng ký mua công ty, bộ phận của công ty có quyền đến công ty, bộ phận của công ty nghiên cứu sổ kế toán, bảng kê tài sản và khảo sát thực trạng công ty, bộ phận của công ty.

4. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cùng Giám đốc công ty trao đổi trực tiếp với đại diện người mua về phương án sử dụng lao động, giá bán và thoả thuận về các nội dung trong hợp đồng mua bán. Giá bán của công ty có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 23 của Nghị định này và là cơ sở thoả thuận với người mua.

Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp gửi hồ sơ và biên bản đến người quyết định bán công ty, bộ phận của công ty.

Điều 19. Trách nhiệm của công ty bán toàn bộ công ty hoặc bán bộ phận của công ty

1. Kiểm kê, xác định số lượng tài sản hiện có ở công ty, bộ phận của công ty, bao gồm tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản đi thuê, cho thuê, giữ hộ, ký gửi, chiếm dụng; đánh giá thực trạng các loại tài sản đó và thu hồi các khoản nợ phải thu.

2. Phân loại tài sản hiện có ở công ty, bộ phận của công ty thành các loại:

a) Tài sản có thể tiếp tục sử dụng;

b) Tài sản không thể tiếp tục sử dụng;

c) Tài sản được hình thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.

3. Đối chiếu và phân loại công nợ; lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, số nợ phải thu, trong đó chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi.

4. Lập báo cáo tài chính quý gần nhất với thời điểm bán công ty, bộ phận của công ty; lập phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ theo các nguyên tắc quy định tại các Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.

5. Lập danh sách, phân loại và lập phương án sắp xếp số lao động hiện có của công ty, bộ phận của công ty tại thời điểm quyết định bán:

a) Số lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội;

b) Số lao động đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;

c) Số lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;

d) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động;

đ) Số lao động còn hạn hợp đồng lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty sau khi bán;

e) Số lao động chờ việc do không bố trí được việc làm.

6. Xử lý tài sản, tài chính, công nợ, lao động theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo hợp đồng mua bán công ty, bộ phận của công ty.

7. Bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ có liên quan cho người mua công ty theo thoả thuận ghi trong hợp đồng mua bán.

Điều 20. Nguyên tắc xử lý tài sản và tài chính khi bán công ty, bộ phận của công ty

1. Tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý: công ty thanh lý, nhượng bán hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chuyển cho công ty khác. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nếu những tài sản này chưa kịp xử lý thì được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình bán, công ty tiếp tục xử lý những tài sản này, đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nếu vẫn chưa xử lý thì chuyển giao cho Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.

2. Tài sản mang đi góp vốn liên doanh hoặc nhận góp vốn liên doanh; tài sản thuê ngoài, thuê tài chính; tài sản mượn, giữ hộ và các tài sản khác không phải của công ty: các bên bán, mua và chủ sở hữu tài sản thoả thuận việc kế thừa hoặc thanh lý hợp đồng đã ký trước đây hoặc ký lại hợp đồng mới; tài sản chiếm dụng do cấp quyết định bán doanh nghiệp quyết định.

3. Đối với tài sản thuộc công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi được chuyển giao cho công ty mới quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty. Trường hợp người mua chỉ cam kết tiếp tục sử dụng dưới 50% số lao động hiện có của công ty, bộ phận của công ty thì cơ quan quyết định bán công ty, bộ phận của công ty có thể bán lại cho người mua công ty hoặc cho tổ chức, cá nhân khác để chia cho số lao động hiện có trong công ty, bộ phận của công ty.

Riêng đối với nhà ở của cán bộ, công nhân viên, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng theo quy định hiện hành.

4. Đối với tài sản đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của công ty được người mua tiếp tục dùng vào sản xuất kinh doanh thì tính vào giá công ty, bộ phận công ty.

5. Số dư bằng tiền của quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc theo số năm làm việc thực tế tại công ty trước khi bán công ty.

6. Chi phí xây dựng dở dang của những công trình đã đình hoãn trước thời điểm xác định giá trị công ty, bộ phận của công ty thì người mua và người bán thoả thuận giải quyết phù hợp lợi ích của mỗi bên.

7. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi chưa phân phối:

a) Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty;

b) Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: công ty sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình bán công ty, bộ phận của công ty, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty;

c) Các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty được bán để tiếp tục quản lý;

d) Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại công ty;

đ) Các khoản lãi chưa phân phối để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp bán;

e) Các khoản lỗ tính đến thời điểm công ty bán chuyển sang hình thức doanh nghiệp khác, công ty dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm bán để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

Sau khi áp dụng các biện pháp trên mà công ty vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.

Điều 21. Nguyên tắc xử lý các khoản nợ của công ty, bộ phận của công ty

1. Công ty được bán hoặc có bộ phận được bán có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi bán; huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý trước khi bán.

2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, công ty bán có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị công ty bán (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị công ty.

3. Đối với các khoản nợ phải thu còn lại và nợ phải trả thì tuỳ theo điều kiện mua bán có kế thừa nợ hoặc không kế thừa nợ để xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp người mua cam kết kế thừa nợ, người mua có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phải trả và thu hồi các khoản nợ phải thu theo cam kết; việc cam kết kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả phải được ghi trong hợp đồng mua bán công ty, bộ phận của công ty và thông báo cho các bên có liên quan biết;

b) Trường hợp người mua không cam kết kế thừa nợ: công ty được bán có trách nhiệm xử lý các khoản nợ này theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.

Điều 22. Nguyên tắc giải quyết lao động và cán bộ quản lý

1. Người mua công ty, bộ phận của công ty có trách nhiệm tiếp nhận số lao động theo phương án sử dụng lao động đã cam kết khi mua. Đối với số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động thì giải quyết theo chế độ hiện hành.

2. Chế độ đối với người lao động như sau:

a) Đối với người lao động thuộc diện hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì Giám đốc công ty, bộ phận của công ty và cơ quan bảo hiểm xã hội, nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi cho người lao động theo chế độ hiện hành;

b) Đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng chế độ, chính sách theo pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước;

c) Đối với người lao động tiếp tục làm việc tại công ty, bộ phận của công ty mới thì Giám đốc có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm theo quy định và chuyển danh sách, hồ sơ của người lao động mà công ty, bộ phận của công ty đang quản lý cho doanh nghiệp mới.

3. Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của công ty và của người lao động mà công ty đã thu thì trước khi bán công ty được trừ vào giá trị vốn nhà nước tại công ty để thanh toán. Trường hợp không còn vốn nhà nước thì được hỗ trợ thanh toán từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính.

4. Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng công ty được cấp quyết định bán công ty, bộ phận của công ty xét từng trường hợp cụ thể để bố trí công việc hoặc giải quyết theo chế độ thôi việc.

Người quản lý thiếu trách nhiệm dẫn đến thua lỗ, mất vốn nhà nước không được giữ vị trí quản lý ở các công ty nhà nước khác hoặc ở cơ quan nhà nước.

5. Sau khi có quyết định bán công ty, bộ phận của công ty, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở công ty, bộ phận công ty được bán bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp tự nguyện thôi việc thì được giải quyết như sau:

Trường hợp người lao động mất việc, thôi việc trong 5 năm kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty mới có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do bán công ty theo các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Hết thời hạn trên công ty mới có trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.

Điều 23. Nguyên tắc xác định giá bán công ty, bộ phận của công ty

1. Các căn cứ chung để xác định giá tối thiểu bán công ty, bộ phận của công ty:

a) Số liệu theo sổ kế toán của công ty tại thời điểm bán;

b) Hiện trạng chất lượng, tính năng kỹ thuật, tình hình công nợ, hiệu quả kinh doanh của công ty và giá thị trường của tài sản tại thời điểm bán;

c) Giá trị quyền sử dụng đất do công ty, bộ phận của công ty quản lý;

d) Bán có kế thừa nợ hay không kế thừa nợ.

2. Nguyên tắc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi bán công ty, bộ phận công ty:

a) Đối với diện tích đất công ty, bộ phận công ty đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì công ty được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai:

- Trường hợp người mua lựa chọn hình thức thuê đất thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị công ty, bộ phận công ty.

- Trường hợp người mua lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị công ty, bộ phận công ty. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị công ty, bộ phận công ty là giá do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

b) Đối với diện tích đất Nhà nước đã giao cho công ty, bộ phận công ty xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị công ty, bộ phận công ty. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị công ty, bộ phận công ty thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

3. Giá bán công ty, bộ phận của công ty được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của công ty, bộ phận của công ty tại thời điểm bán được người mua và người bán chấp nhận tuỳ thuộc vào:

a) Điều kiện mua bán có kế thừa hoặc không kế thừa công nợ; có tính hay không tính giá trị quyền sử dụng đất;

b) Phương thức bán: bán đấu giá, đấu thầu hoặc bán trực tiếp;

c) Phương thức thanh toán: một lần hoặc nhiều lần;

d) Mức giảm giá đối với người mua cam kết đầu tư duy trì sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm cho người lao động.

Đối với người mua có kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty, bộ phận của công ty thì giá thực tế bán công ty là giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại công ty tại thời điểm bán bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất nêu ở khoản 2 Điều này và được người mua, người bán chấp nhận.

Đối với người mua doanh nghiệp không kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty, bộ phận của công ty thì giá thực tế bán công ty là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có tại công ty tại thời điểm bán bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất nêu ở khoản 2 Điều này mà người mua có nhu cầu sử dụng, được người mua và người bán chấp nhận.

4. Khi xác định giá trị thực tế của công ty, bộ phận của công ty có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá; công ty tự xác định giá trị công ty và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị công ty. Những công ty không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê thì cơ quan quyết định giá bán công ty xem xét thuê tổ chức kiểm toán độc lập xác định. Tiền thuê kiểm toán được tính vào chi phí bán công ty, bộ phận của công ty.

5. Công ty có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác định giá trị công ty thực hiện thông qua các tổ chức có chức năng định giá doanh nghiệp cổ phần hoá, do cơ quan quyết định bán công ty, bộ phận công ty lựa chọn tổ chức định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố. Trường hợp lựa chọn các tổ chức định giá nước ngoài chưa hoạt động tại Việt Nam thì phải được sự thoả thuận của Bộ Tài chính. Đối với công ty không cổ phần hoá được mà chuyển sang bán thì được kế thừa kết quả định giá trong quá trình cổ phần hoá.

Tổ chức định giá khi thực hiện xác định giá trị công ty phải bảo đảm các quy định hiện hành và hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký; phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp pháp của kết quả định giá.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị công ty có trách nhiệm thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá bán công ty.

Điều 24. Phê duyệt phương án bán, giá bán, ký kết hợp đồng và ra quyết định bán công ty, bộ phận của công ty

Căn cứ đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước thực hiện các công việc như sau:

1. Phê duyệt phương án bán công ty, bộ phận của công ty và ra quyết định bán công ty, bộ phận của công ty. Quyết định gồm các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ của công ty, bộ phận của công ty được bán;

b) Tên, địa chỉ của người mua;

c) Giá bán, phương thức bán; phương thức và thời hạn thanh toán;

d) Thời hạn ký kết hợp đồng và bàn giao công ty, bộ phận của công ty;

đ) Trách nhiệm của công ty, của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong xử lý những vấn đề tồn tại và phát sinh khác.

Quyết định bán và chấm dứt hoạt động của công ty nhà nước, bộ phận của công ty được gửi đến các cơ quan: Tài chính doanh nghiệp, Thuế, Đăng ký kinh doanh, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê nơi công ty đóng trụ sở chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.

2. Tổ chức ký hợp đồng với người mua công ty, bộ phận của công ty. Hợp đồng mua công ty, bộ phận của công ty bao gồm các nội dung chính sau:

a) Tên, địa chỉ công ty, bộ phận của công ty được bán, số tài khoản;

b) Tên, địa chỉ người mua công ty, bộ phận của công ty; số tài khoản (nếu có);

c) Giá bán công ty, bộ phận của công ty;

d) Các cam kết của người mua và người bán công ty, bộ phận của công ty;

đ) Phương thức chuyển giao tài sản, thanh toán tiền mua doanh nghiệp, thời hạn bàn giao công ty, bộ phận của công ty;

e) Xử lý các vấn đề phát sinh, tranh chấp hợp đồng.

Kèm theo hợp đồng là bảng kê tài sản, đánh giá về tình trạng tài sản mà người mua và người bán thoả thuận.

Điều 25. Thanh toán tiền đặt cọc và bàn giao công ty, bộ phận của công ty

1. Đối với trường hợp bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu hoặc đấu giá thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký quyết định bán, Hội đồng đấu thầu hoặc Hội đồng đấu giá phải thanh toán tiền đặt cọc cho những người tham gia đấu thầu, đấu giá mà không trúng thầu. Người tham gia đấu thầu, đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau: trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng; rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu. Tiền đặt cọc của người trúng thầu sẽ được trừ vào tiền mua công ty, bộ phận công ty.

2. Trong thời hạn thoả thuận tại hợp đồng, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp phải tổ chức việc bàn giao doanh nghiệp cho người mua.

Khi bàn giao số lượng và thực trạng tài sản của công ty, bộ phận của công ty không đúng với số lượng và thực trạng tài sản đã ghi trong hợp đồng mua, bán thì người mua có quyền yêu cầu điều chỉnh hợp đồng đã ký cho khớp với số lượng và thực trạng tài sản của công ty, bộ phận của công ty.

Điều 26. Thanh toán tiền mua công ty, bộ phận của công ty

Người mua công ty, bộ phận của công ty thanh toán trong thời hạn quy định tại hợp đồng mua bán, nhưng tối đa không quá 2 năm kể từ thời điểm quyết định bán công ty, bộ phận của công ty, trong đó lần đầu thanh toán không dưới 70% giá bán.

Điều 27. Đăng ký kinh doanh đối với công ty, bộ phận của công ty sau khi bán

Trường hợp công ty, bộ phận của công ty sau khi bán chuyển thành doanh nghiệp mới hoặc chuyển thành đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khác thì người mua phải tiến hành đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp mới tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty, bộ phận của công ty đóng trụ sở chính hoặc đăng ký là đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định bán công ty, bộ phận của công ty.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của người mua công ty, bộ phận của công ty

1. Được chủ động sử dụng tài sản mua, lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại sản xuất, đầu tư mới, thay đổi bộ máy quản lý, quyết định loại hình doanh nghiệp và được tiếp tục thuê đất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp tiếp tục duy trì đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, bộ phận của công ty, người mua được kế thừa các quyền lợi của công ty theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán công ty, bộ phận của công ty và các hợp đồng kinh tế đã ký kết.

3. Có nghĩa vụ thanh toán tiền mua công ty, bộ phận của công ty theo thời hạn và các điều kiện ghi trong hợp đồng mua bán công ty, bộ phận của công ty; thực hiện đúng các điều kiện và cam kết với người bán công ty, bộ phận của công ty; kế thừa các nghĩa vụ của công ty, bộ phận của công ty theo hợp đồng và quy định của pháp luật.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua công ty nhà nước

Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia mua công ty nhà nước phụ thuộc vào hình thức doanh nghiệp được chuyển đổi sau khi mua theo quy định của pháp luật Việt Nam và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 30. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cam kết hợp đồng

Người quyết định bán công ty, bộ phận của công ty có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua, bán công ty, bộ phận của công ty; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người mua vi phạm cam kết của hợp đồng.

Nghị định 80/2005/NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước

  • Số hiệu: 80/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 22/06/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 3 đến số 4
  • Ngày hiệu lực: 18/07/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH