Điều 23 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công
Điều 23. Kiểm toán chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và của chính quyền địa phương
1. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ, chính quyền địa phương phải được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập.
2. Việc kiểm toán được thực hiện theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài của Chính phủ (nếu có), kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước hoặc theo hợp đồng kiểm toán do chủ trương trình, dự án ký với doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
3. Hàng năm, chủ trương trình, dự án có trách nhiệm ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (khi kết thúc chương trình, dự án) theo quy định của pháp luật về kiểm toán. Trường hợp trong năm chương trình, dự án nằm trong kế hoạch kiểm toán bắt buộc của Kiểm toán nhà nước thì chủ chương trình, dự án sử dụng kết quả của Kiểm toán nhà nước và không phải sử dụng kiểm toán độc lập.
4. Chi phí cho công tác kiểm toán chương trình, dự án được tính vào chi phí đầu tư của chương trình, dự án (trừ trường hợp được bên cho vay nước ngoài tài trợ từ nguồn viện trợ không hoàn lại không gắn với chương trình, dự án).
Chủ chương trình, dự án gửi bản sao báo cáo kiểm toán chương trình, dự án hàng năm cho Bộ Tài chính (nếu sử dụng vốn vay của Chính phủ) hoặc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương) trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo kiểm toán được ký hoặc công bố bởi Kiểm toán nhà nước hoặc doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Báo cáo kiểm toán hàng năm là một căn cứ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.
Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công
- Số hiệu: 79/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/07/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 434 đến số 435
- Ngày hiệu lực: 30/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Các loại công cụ quản lý nợ công
- Điều 4. Chiến lược dài hạn về nợ công
- Điều 5. Chương trình quản lý nợ trung hạn
- Điều 6. Kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ
- Điều 7. Hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia
- Điều 8. Tổ chức giám sát về nợ công
- Điều 9. Quản lý huy động qua phát hành các công cụ nợ và thỏa thuận vay:
- Điều 10. Trình tự, thủ tục ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay nước ngoài
- Điều 11. Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận vay nước ngoài cụ thể:
- Điều 12. Sử dụng vốn vay trong nước của Chính phủ
- Điều 13. Cơ chế tài chính sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Điều 14. Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Điều 15. Quỹ tích lũy trả nợ
- Điều 16. Quản lý danh Mục nợ và rủi ro danh Mục nợ của Chính phủ
- Điều 17. Cơ cấu lại Khoản nợ, danh Mục nợ của Chính phủ
- Điều 18. Xây dựng hạn mức vay của chính quyền địa phương
- Điều 19. Kế hoạch vay, trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 20. Thực hiện vay, trả nợ của Chính quyền địa phương
- Điều 21. Quản lý, giám sát nợ chính quyền địa phương
- Điều 22. Tổ chức hạch toán kế toán và kiểm toán về nợ công
- Điều 23. Kiểm toán chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và của chính quyền địa phương