Chương 4 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công
QUẢN LÝ VAY, TRẢ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 18. Xây dựng hạn mức vay của chính quyền địa phương
1. Căn cứ vào quy định pháp luật về quản lý ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hạn mức vay của ngân sách địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Các Khoản vay, phát hành trái phiếu của Chính quyền địa phương phải đảm bảo trong hạn mức vay được duyệt. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhu cầu vượt hạn mức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đề án cụ thể gửi Bộ Tài chính thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 19. Kế hoạch vay, trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ hạn mức vay theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, khả năng cân đối ngân sách cấp tỉnh để trả nợ, tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn của các dự án sử dụng vốn vay, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Kế hoạch vay nợ chi tiết hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng chi tiết theo nguồn vay gồm nguồn phát hành trái phiếu, nguồn tài chính hợp pháp khác, nguồn vay lại từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ; theo Mục đích sử dụng gồm vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, và vay để đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
3. Kế hoạch trả nợ chi tiết hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng chi tiết theo số trả nợ từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và số trả nợ từ nguồn thu hồi từ các dự án.
4. Sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kế hoạch vay và trả nợ chi tiết cho Bộ Tài chính để tổng hợp.
Điều 20. Thực hiện vay, trả nợ của Chính quyền địa phương
1. Đối với phát hành trái phiếu:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính thẩm định và chỉ được phát hành trái phiếu sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính bằng văn bản;
b) Đề án phát hành trái phiếu nêu rõ khối lượng trái phiếu phát hành, kỳ hạn trả nợ, Mục đích sử dụng, dự kiến lãi suất và khả năng thu hồi vốn đầu tư;
c) Trình tự thủ tục phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định pháp luật về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2. Đối với Khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động phối hợp với các Bộ, ngành chức năng xây dựng chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn vay lại từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ. Đồng thời tranh thủ, khai thác khả năng tài trợ của bên nước ngoài;
b) Việc đàm phán ký kết Hiệp định vay nước ngoài do chính quyền địa phương vay lại do các Bộ, ngành chức năng thực hiện theo Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia ý kiến với các Bộ, ngành trong quá trình đàm phán;
c) Việc cho vay lại đối với chính quyền địa phương thực hiện theo quy định pháp luật về cho vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
Điều 21. Quản lý, giám sát nợ chính quyền địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện vay, trả nợ chính quyền địa phương theo hạn mức vay, kế hoạch vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bộ Tài chính thực hiện giám sát việc vay, trả nợ của chính quyền địa phương.
2. Việc bố trí nguồn vốn trả nợ thực hiện theo nguyên tắc:
a) Nguồn thu vay nợ được đưa vào cân đối ngân sách thì ngân sách cấp tỉnh phải bố trí nguồn vốn trả nợ đến hạn;
b) Nguồn thu vay nợ được sử dụng cho các chương trình, dự án thì sử dụng nguồn thu chương trình, dự án để trả nợ. Trường hợp nguồn thu từ chương trình, dự án không đủ nguồn, ngân sách cấp tỉnh phải bố trí nguồn để trả nợ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban ngành chức năng ở địa phương quản lý giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của các chương trình, dự án. Định kỳ hàng quý chủ chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình thực hiện dự án, tình hình rút vốn, giải ngân, thanh toán trả nợ của chương trình, dự án.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình vay, trả nợ của chính quyền địa phương theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Cơ sở dữ liệu vay, trả nợ của chính quyền địa phương được tổng hợp về Bộ Tài chính để tổng hợp đánh giá, giám sát nợ công theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công
- Số hiệu: 79/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/07/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 434 đến số 435
- Ngày hiệu lực: 30/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Các loại công cụ quản lý nợ công
- Điều 4. Chiến lược dài hạn về nợ công
- Điều 5. Chương trình quản lý nợ trung hạn
- Điều 6. Kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ
- Điều 7. Hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia
- Điều 8. Tổ chức giám sát về nợ công
- Điều 9. Quản lý huy động qua phát hành các công cụ nợ và thỏa thuận vay:
- Điều 10. Trình tự, thủ tục ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay nước ngoài
- Điều 11. Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận vay nước ngoài cụ thể:
- Điều 12. Sử dụng vốn vay trong nước của Chính phủ
- Điều 13. Cơ chế tài chính sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Điều 14. Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Điều 15. Quỹ tích lũy trả nợ
- Điều 16. Quản lý danh Mục nợ và rủi ro danh Mục nợ của Chính phủ
- Điều 17. Cơ cấu lại Khoản nợ, danh Mục nợ của Chính phủ
- Điều 18. Xây dựng hạn mức vay của chính quyền địa phương
- Điều 19. Kế hoạch vay, trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 20. Thực hiện vay, trả nợ của Chính quyền địa phương
- Điều 21. Quản lý, giám sát nợ chính quyền địa phương
- Điều 22. Tổ chức hạch toán kế toán và kiểm toán về nợ công
- Điều 23. Kiểm toán chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và của chính quyền địa phương